Từ 1/7, tiền lương đóng BHXH tính theo thu nhập thực tế: Đừng để 'mất oan' tiền thai sản, lương hưu vì không biết điều này

Từ ngày 1/7/2025, Nghị định 158/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, quy định rõ cách tính tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Theo quy định tại Nghị định 158/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không chỉ gồm lương cơ bản, mà còn bao gồm các khoản phụ cấp, bổ sung chi trả thường xuyên theo hợp đồng.
Quy định mới nhằm đảm bảo việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội phản ánh đúng thu nhập của người lao động, đồng thời giúp bảo vệ đầy đủ quyền lợi về thai sản, hưu trí, ốm đau và các chế độ lâu dài.
Lương cơ bản ghi trong hợp đồng thấp, người lao động 'thiệt đủ đường'
Theo quy định cũ tại Nghị định 115/2015/NĐ-CP, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH chỉ gồm mức lương cơ bản và một số phụ cấp, còn phần lớn các khoản bổ sung khác như tiền thưởng, doanh số, tăng ca... sẽ không được tính vào lương đóng BHXH, khiến mức hưởng thai sản, hưu trí... bị giảm đáng kể.
Thực tế, rất nhiều chị em làm trong ngành bán lẻ, dịch vụ, làm đẹp, giáo dục… nhận lương cơ bản thấp, đa phần thu nhập đến từ phụ cấp cố định và hỗ trợ sinh hoạt. Trường hợp của chị Thương là nhân viên kinh doanh tại một cửa hàng mỹ phẩm ở Quảng Ninh.
Mỗi tháng chị nhận lương khoảng 10 triệu đồng, nhưng trong hợp đồng lao động chỉ ghi 5 triệu đồng lương cơ bản. Các khoản còn lại là phụ cấp trách nhiệm, xăng xe, thưởng doanh số... Theo quy định cũ, mức đóng BHXH chỉ tính trên tiền lương cơ bản là 5 triệu nên khi nghỉ thai sản, chị mất gần một nửa quyền lợi đáng lẽ được nhận.
Với Nghị định 158/2025/NĐ-CP, nếu các khoản phụ cấp và bổ sung được chi đều đặn, ghi rõ trong hợp đồng, thì chị Thương sẽ được tính đóng BHXH theo thu nhập sát thực hơn, tức là quyền lợi cao hơn khi hưởng chế độ thai sản hoặc hưu trí.
Bảng thành phần tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc (áp dụng từ 1/7/2025)
Thành phần tiền lương | Giải thích cụ thể | Được tính đóng BHXH? | Ghi chú |
---|---|---|---|
1. Mức lương theo công việc hoặc chức danh | Lương tính theo thời gian (tháng), ghi trong HĐLĐ, theo bảng lương của doanh nghiệp (theo Bộ luật Lao động) | Có | Đây là mức lương cơ bản bắt buộc phải tính |
2. Phụ cấp lương | Khoản bù đắp điều kiện lao động, môi trường, tính chất phức tạp, sinh hoạt, thu hút lao động… | Có | Miễn là được ghi rõ trong HĐLĐ và chi thường xuyên |
* Phụ cấp biến động (theo năng suất, hiệu quả…) | Phụ cấp gắn với kết quả công việc, năng suất, chất lượng | Không | Không ổn định, không được tính đóng BHXH |
3. Các khoản bổ sung khác (trả thường xuyên) | Khoản bổ sung chi cụ thể, đều đặn mỗi kỳ lương, có ghi trong hợp đồng | Có | Ví dụ: phụ cấp trách nhiệm cố định, hỗ trợ xăng xe cố định... |
* Các khoản bổ sung mang tính biến động | Khoản trả theo hiệu quả công việc, doanh số, KPI... | Không | Không chi đều đặn hoặc không ghi cụ thể trong hợp đồng |
4. Tiền lương trả bằng ngoại tệ | Trường hợp ghi trong HĐLĐ và chi bằng ngoại tệ | Có (sau quy đổi VNĐ) | Quy đổi theo tỷ giá 4 ngân hàng lớn vào ngày 2/1 và 1/7 hằng năm |
5. Lao động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố | Căn cứ là mức phụ cấp hằng tháng | Có | Nếu phụ cấp < lương tối thiểu, sẽ tính bằng mức tối thiểu đóng BHXH |
6. Lao động hưởng lương theo giờ/ngày/tuần | Được quy đổi sang lương tháng để tính BHXH | Có | Theo công thức: Lương giờ × số giờ/tháng; lương ngày × số ngày/tháng… |
Một số khuyến nghị đối với lao động nữ
1. Cần chủ động rà soát nội dung hợp đồng lao động, đặc biệt là các khoản thu nhập có tính chất ổn định và thường xuyên, nhằm đảm bảo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội phản ánh đúng tổng thu nhập thực tế.
2. Nên trao đổi cụ thể với bộ phận kế toán hoặc nhân sự để nắm rõ mức lương hiện đang được sử dụng làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội, đồng thời xác minh liệu các khoản phụ cấp cố định đã được tính đầy đủ hay chưa.
3. Trường hợp người lao động nhận lương qua hình thức chuyển khoản, nên đối chiếu chi tiết bảng lương hàng tháng với nội dung hợp đồng lao động. Trong trường hợp phát hiện sự chênh lệch bất hợp lý giữa mức lương đóng bảo hiểm và thu nhập thực nhận, người lao động có thể kiến nghị điều chỉnh để bảo đảm quyền lợi về lâu dài, nhất là khi nghỉ thai sản, ốm đau hoặc đến tuổi nghỉ hưu.
Nghị định 158/2025/NĐ-CP mang đến một bước tiến về minh bạch và công bằng trong đóng bảo hiểm xã hội. Với chị em phụ nữ - lực lượng lao động dễ bị thiệt thòi vì lương thấp, hợp đồng không rõ ràng... việc hiểu đúng quy định mới chính là chìa khóa để bảo vệ quyền lợi an sinh lâu dài.