Ổi ruột đỏ và ruột trắng: Loại nào bổ dưỡng hơn?

Ổi ruột trắng thường có vị hơi chua, nhiều hạt, giàu vitamin C và chất xơ. Trong khi đó, ổi ruột đỏ có phần thịt màu hồng hoặc đỏ, mềm, vị ngọt, chứa nhiều chất chống ô xy hóa lycopene.
Về thành phần dinh dưỡng, ổi ruột trắng nổi bật với hàm lượng vitamin C cao. Trong 100 gram ổi ruột trắng chứa gần 230 mg vitamin C, trong khi hàm lượng này trong ổi ruột đỏ chỉ là 200 mg, theo chuyên trang sức khỏe Healthline (Mỹ).
Điều này có nghĩa là ổi ruột trắng có tác dụng tốt hơn cho nhu cầu hỗ trợ hệ miễn dịch và tổng hợp collagen. Ngược lại, ổi ruột đỏ lại giàu lycopene và các carotenoid, vốn là những chất chống ô xy hóa mạnh giúp bảo vệ tim mạch và giảm nguy cơ ung thư.
Về hàm lượng nước, đường và chất xơ thì ổi ruột trắng có hàm lượng nước khoảng 83% so với 81% ở ổi ruột đỏ. Đồng thời, chất xơ trong 100 gram ổi ruột trắng là 8,5 gram, cao hơn so với 7,3 gram ở ổi ruột đỏ. Trong khi đó, hàm lượng đường của ổi ruột đỏ cao hơn một chút, lại chứa nhiều nước, phù hợp cho nhu cầu giải khát tự nhiên.
Xét đến khoáng chất, hàm lượng kẽm trong ổi ruột đỏ cao hơn đôi chút so với ổi ruột trắng. Trong khi đó, lượng kali, canxi, magiê và sắt ở cả hai loại ổi gần như tương đương.
Ổi ruột đỏ có nhiều chất chống ô xy hóa hơn
Nếu xét về lợi ích sức khỏe nói chung, ổi ruột đỏ thường được đề cao hơn vì chứa nhiều chất chống ô xy hóa lycopene. Chất này có khả năng bảo vệ tim mạch, giảm viêm và phòng ngừa ung thư tuyến tiền liệt. Ngoài ra, chất chống ô xy hóa carotenoid trong ổi ruột đỏ còn giúp bảo vệ da trước tác hại của ánh nắng.
Cả hai loại ổi đều giàu chất xơ, do đó hỗ trợ hệ tiêu hóa, giảm cholesterol và kiểm soát đường huyết. Tuy nhiên, ổi ruột trắng với hàm lượng chất xơ cao hơn được xem là có ích hơn trong kiểm soát cân nặng.
Chính nhờ màu sắc bắt mắt, ổi ruột đỏ thường có giá bán cao hơn, trong khi ổi ruột trắng rẻ và dễ mua hơn, theo Healthline.