Hơn 70 trường công lập ở TPHCM có điểm chuẩn lớp 10 giảm, sâu nhất 4.75 điểm

Sở GD-ĐT TPHCM đã công bố điểm chuẩn lớp 10 năm 2025. Nhiều trường có điểm chuẩn tăng, tuy nhiên cũng có trường điểm chuẩn giảm, thậm chí giảm sâu và "bay" khỏi top cao nhất so với năm ngoái.
Nhiều trường THPT công lập ở TPHCM có điểm chuẩn tăng/giảm khá mạnh so với năm ngoái.
Trong đó Trường THCS - THPT Trần Đại Nghĩa có điểm chuẩn tăng nhiều nhất với 4,5 điểm so với năm ngoái, trở thành trường có điểm chuẩn cao nhất năm nay với 24,5 điểm.
THPT Trần Khai Nguyên tăng 1,25 điểm.
Một số trường khác tăng 0,25 đến 0,75 điểm.
Theo thống kê của VietNamNet, có hơn 70 trường ở TPHCM giảm điểm chuẩn lớp 10. Trong đó Trường THPT Gia Định có điểm chuẩn giảm 4,25 điểm so với năm ngoái và "bay" khỏi top 10 trường có điểm chuẩn cao nhất.
Trường THPT Nguyễn Thị Diệu giảm sâu nhất (4,75 điểm) so với năm ngoái và lọt top trường có điểm chuẩn thấp nhất năm nay.
Trường THPT Củ Chi giảm 4 điểm chuẩn so với năm ngoái.
Tương tự, Trường THPT Ngô Gia Tự cũng giảm 3,5 điểm và lọt top trường có điểm chuẩn thấp nhất năm nay.
Trường THCS và THPT Diên Hồng giảm 3,25 điểm chuẩn so với năm ngoái.
Trường THPT Nguyễn Hiền, THPT Tân Túc cũng giảm 3,5 điểm so với năm ngoái.
Sau đây là mức tăng/giảm điểm chuẩn lớp 10 của các trường công lập ở TPHCM năm 2025:
Tên trường |
Điểm chuẩn NV1- 2024 |
Điểm chuẩn NV1-2025 |
Tăng/giảm |
THPT Trưng Vương |
21 |
|
|
THPT Bùi Thị Xuân |
22,25 |
|
|
THPT Ten Lơ Man |
18,25 |
|
|
THPT Năng khiếu TDTT |
13 |
|
|
THCS - THPT Trần Đại Nghĩa |
20 |
|
|
THPT Lương Thế Vinh |
20,5 |
|
|
THPT Giồng Ông Tố |
16,75 |
|
|
THPT Thủ Thiêm |
14 |
|
|
THPT Lê Quý Đôn |
22,5 |
|
|
THPT Nguyễn Thị Minh Khai |
23,25 |
|
|
THPT Lê Thị Hồng Gấm |
14,75 |
|
|
THPT Marie Curie |
19,75 |
|
|
THPT Nguyễn Thị Diệu |
15,25 |
|
|
THPT Nguyễn Trãi |
13,75 |
|
|
THPT Nguyễn Hữu Thọ |
16 |
|
|
Trung học thực hành Sài Gòn |
21 |
|
|
THPT Hùng Vương |
18,25 |
|
|
Trung học Thực hành - DHSP |
23 |
|
|
THPT Trần Khai Nguyên |
19,75 |
|
|
THPT Trần Hữu Trang |
13,75 |
|
|
THPT Mạc Đĩnh Chi |
22,5 |
|
|
THPT Bình Phú |
19,5 |
|
|
THPT Nguyễn Tất Thành |
17 |
|
|
THPT Phạm Phú Thứ |
14,75 |
|
|
THPT Lê Thánh Tôn |
17,25 |
|
|
THPT Tân Phong |
14 |
|
|
THPT Ngô Quyền |
18,75 |
|
|
THPT Nam Sài Gòn |
20,25 |
|
|
THPT Lương Văn Can |
13,5 |
|
|
THPT Ngô Gia Tự |
14 |
|
|
THPT Tạ Quang Bửu |
15,25 |
|
|
THPT Nguyễn Văn Linh |
11,25 |
|
|
THPT Võ Văn Kiệt |
16,5 |
|
|
THPT Chuyên Năng khiếu TDT Nguyễn Thị Định |
13 |
|
|
THPT Nguyễn Huệ |
15,25 |
|
|
THPT Phước Long |
16,25 |
|
|
THPT Long Trường |
12 |
|
|
THPT Nguyễn Văn Tăng |
11 |
|
|
THPT Dương Văn Thì |
14,75 |
|
|
THPT Nguyễn Khuyến |
18,25 |
|
|
THPT Nguyễn Du |
19,5 |
|
|
THPT Nguyễn An Ninh |
15,25 |
|
|
THCS và THPT Diên Hồng |
15 |
|
|
THCS và THPT Sương Nguyệt Anh |
14,25 |
|
- 3 |
THPT Nguyễn Hiền |
19,75 |
|
|
THPT Trần Quang Khải |
16,75 |
|
|
THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa |
15,5 |
|
|
THPT Võ Trường Toản |
20,75 |
|
|
THPT Trường Chinh |
18 |
|
|
THPT Thạnh Lộc |
16,25 |
|
|
THPT Thanh Đa |
15 |
|
|
THPT Võ Thị Sáu |
19,5 |
|
|
THPT Gia Định |
23 |
|
|
THPT Phan Đăng Lưu |
16 |
|
|
THPT Trần Văn Giàu |
17,25 |
|
|
THPT Hoàng Hoa Thám |
18,25 |
|
|
THPT Gò Vấp |
16,5 |
|
|
THPT Nguyễn Công Trứ |
20,25 |
|
|
THPT Trần Hưng Đạo |
19,75 |
|
|
THPT Nguyễn Trung Trực |
17,25 |
|
|
THPT Phú Nhuận |
22,5 |
|
|
THPT Hàn Thuyên |
15,25 |
|
|
THPT Tân Bình |
19,5 |
|
|
THPT Nguyễn Chí Thanh |
18,25 |
|
|
THPT Trần Phú |
23,25 |
|
|
THPT Nguyễn Thượng Hiền |
24,25 |
|
|
THPT Nguyễn Thái Bình |
17 |
|
|
THPT Nguyễn Hữu Huân |
23,25 |
|
|
THPT Thủ Đức |
20,5 |
|
|
THPT Tam Phú |
18 |
|
|
THPT Hiệp Bình |
14 |
|
|
THPT Đào Sơn Tây |
13,5 |
|
|
THPT Linh Trung |
15 |
|
|
THPT Bình Chiểu |
14 |
|
|
THPT Bình Chánh |
13,5 |
|
|
THPT Tân Túc |
14 |
|
|
THPT Vĩnh Lộc B |
15,75 |
|
|
THPT Năng khiếu TDTT huyện Bình Chánh |
14 |
|
|
THPT Phong Phú |
12,5 |
|
|
THPT Lê Minh Xuân |
15 |
|
|
THPT Đa Phước |
11,5 |
|
|
THPT Bình Khánh |
10,5 |
|
|
THPT An Thạnh |
10,5 |
|
|
THPT An Nghĩa |
10,5 |
|
|
THPT Củ Chi |
16,25 |
|
|
THPT Quang Trung |
13 |
|
|
THPT An Nhơn Tây |
11,5 |
|
|
THPT Trung Phú |
15,5 |
|
|
THPT Trung Lập |
11,75 |
|
|
THPT Phú Hòa |
13,5 |
|
|
THPT Tân Thông Hội |
14,75 |
|
|
THPT Nguyễn Hữu Cầu |
22,5 |
|
|
THPT Lý Thường Kiệt |
19,75 |
|
|
THPT Bà Điểm |
18,5 |
|
|
THPT Nguyễn Văn Cừ |
16,5 |
|
|
THPT Nguyễn Hữu Tiến |
18 |
|
|
THPT Phạm Văn Sáng |
16,75 |
|
|
THPT Hồ Thị Bi |
17,5 |
|
|
THPT Long Thới |
12,25 |
|
|
THPT Phước Kiển |
12,75 |
|
|
THPT Dương Văn Dương |
13 |
|
|
THPT Tây Thạnh |
21 |
|
|
THPT Lê Trọng Tấn |
19,5 |
|
|
THPT Vĩnh Lộc |
16,5 |
|
|
THPT Nguyễn Hữu Cảnh |
18 |
|
|
THPT Bình Hưng Hòa |
18,5 |
|
|
THPT Bình Tân |
15 |
|
|
THPT An Lạc |
15,25 |
|
|
THPT Bình Trị Đông (Hoàng Thế Thiện) |
13 |
|
Thí sinh thi vào lớp 10 TPHCM làm 3 bài thi: Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh. Thí sinh thi vào trường chuyên thi thêm môn Chuyên. Thí sinh thi vào chương trình Tiếng Anh tích hợp thi môn Tiếng Anh tích hợp.
Điểm xét tuyển vào lớp 10 THPT thường là điểm tổng của các môn thi:
Điểm xét tuyển = Điểm môn Ngữ văn + Điểm môn Tiếng Anh + Điểm môn Toán + Điểm ưu tiên, điểm khuyến khích (nếu có).
Năm 2025, có 76.435 học sinh TPHCM đăng ký thi lớp 10 năm 2025. Các thí sinh thi vào lớp 10 công lập làm bài thi môn Ngữ văn, Toán trong 120 phút, Tiếng Anh trong 90 phút. Thí sinh đăng ký vào Trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong và THPT Chuyên Trần Đại Nghĩa thi thêm môn chuyên 150 phút. Thí sinh có nguyện vọng vào lớp 10 tiếng Anh tích hợp làm bài thi tích hợp trong 150 phút.
Chỉ tiêu của các trường công lập TPHCM năm nay là 70.070. Như vậy, chỉ hơn 6.000 thí sinh bị loại.