Dấu hiệu sớm cảnh báo có thể bạn đã mắc các bệnh lý về thận

TPO - Bệnh lý thận có thể gặp ở mọi lứa tuổi, tổn thương có thể gặp tại cầu thận, ống kẽ thận hoặc mạch máu thận. Trong đó, bệnh lý liên quan đến cầu thận hay gặp nhất, bệnh tiến triển thầm lặng, ít có triệu chứng trên lâm sàng, có nguy cơ tiến triển tới giai đoạn suy thận.
Theo BS. Nguyễn Trung Hiếu - Trung tâm Thận tiết niệu và Lọc máu, Bệnh viện Bạch Mai: theo một số liệu nghiên cứu được công bố có khoảng 10% dân số trên thế giới mắc bệnh thận mạn tính và đứng thứ 18 trong các nguyên nhân tử vong nhiều nhất trên thế giới. Bệnh lý thận là có thể gặp ở mọi lứa tuổi, tổn thương có thể gặp tại cầu thận, ống kẽ thận hoặc mạch máu thận.
![]() |
Bệnh lý thận có thể gặp ở mọi lứa tuổi, tổn thương có thể gặp tại cầu thận, ống kẽ thận hoặc mạch máu thận. Trong đó, bệnh lý liên quan đến cầu thận hay gặp nhất, bệnh tiến triển thầm lặng, ít có triệu chứng trên lâm sàng, có nguy cơ tiến triển tới giai đoạn suy thận. Ảnh minh họa: Internet |
Trong đó, bệnh lý liên quan đến cầu thận hay gặp nhất, bệnh tiến triển thầm lặng, ít có triệu chứng trên lâm sàng, có nguy cơ tiến triển tới giai đoạn suy thận. Theo BS. Hiếu bệnh thận mạn được chẩn đoán dựa vào một trong hai tiêu chuẩn sau:
Thứ nhất, tổn thương thận kèm hoặc không kèm giảm GFR kéo dài trên 3 tháng, bất thường bệnh học mô thận (sinh thiết thận), dấu chứng tổn thương thận, bất thường nước tiểu kéo dài (tiểu protein, tiểu máu), bất thường sinh hoá máu (ion đồ trong HC ống thận), bất thường hình ảnh học (siêu âm).
Thứ hai, giảm GFR < 60ml/ph/1,73 m2 da kéo dài trên 3 tháng kèm hoặc không kèm tổn thương thận.
Cũng theo BS. Hiếu, sàng lọc cho đối tượng nguy cơ cao gồm các bệnh nhân mắc tăng huyết áp, đái tháo đường và có bệnh tim mạch nên tầm soát bệnh thận mạn.
Ngoài ra, một số triệu chứng lâm sàng thường không đặc hiệu, mang tính chủ quan nên dễ bỏ sót gồm: Mệt mỏi, nôn, buồn nôn, phù, đái máu, tăng huyết áp, da xanh, niêm mạc nhợt. Bs. Hiếu cũng khuyến cáo bệnh nhân nên xét nghiệm chức năng thận (ure, creatinin máu), tổng phân tích nước tiểu và siêu âm hệ tiết niệu (thận, niệu quản, bàng quang, tiền liệt tuyến…) định kỳ để đánh giá, phát hiện bệnh thận sớm từ đó sẽ được các bác sĩ chuyên khoa Thận tư vấn và điều trị kịp thời.
![]() |
Bệnh nhân suy thận mạn thường chán ăn và có tâm lý lo lắng, ăn kiêng quá mức, dẫn đến thiếu năng lượng, sụt cân, suy dinh dưỡng. Vì vậy, cần cung cấp đủ năng lượng 25-35 kcal/kg/ngày tùy theo thể trạng và mức độ hoạt động. Ảnh minh họa: Internet |
6 nguyên tắc “vàng” trong dinh dưỡng cho bệnh nhân suy thận
Dựa trên các khuyến cáo quốc tế và kinh nghiệm lâm sàng, BSNT. Trần Tuyết Trinh - Chuyên gia về Thận - Tiết niệu, Bệnh viện Bạch Mai đưa ra 6 nguyên tắc cốt lõi trong chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân suy thận mạn chưa lọc máu chu kỳ
Nguyên tắc thứ nhất: Đủ năng lượng – Đừng để cơ thể “đói”
Bệnh nhân suy thận mạn thường chán ăn và có tâm lý lo lắng, ăn kiêng quá mức, dẫn đến thiếu năng lượng, sụt cân, suy dinh dưỡng. Vì vậy, cần cung cấp đủ năng lượng 25-35 kcal/kg/ngày tùy theo thể trạng và mức độ hoạt động. Ví dụ, người 50 kg cần ít nhất 1250–1750 kcal/ngày. Thực phẩm giàu năng lượng nhưng không quá nhiều đạm như gạo trắng, khoai lang đã xử lý (ngâm, luộc bỏ nước), miến dong nên được ưu tiên. Ngoài ra, dầu thực vật như dầu oliu, dầu cải cũng là nguồn năng lượng lành mạnh.
Nguyên tắc thứ hai: Giảm đạm – Chọn lọc nguồn chất lượng cao
Chế độ ăn cần hạn chế đạm xuống khoảng 0,6–0,8g protein/kg/ngày đối với bệnh nhân chưa lọc máu, để giảm gánh nặng cho thận. Nên chọn nguồn đạm chất lượng cao như đạm từ thực vật, lòng trắng trứng, cá tươi, thịt gia cầm nạc (ức gà, lườn vịt) và sữa ít béo với lượng hợp lý. Hạn chế ăn thịt đỏ nhiều, phủ tạng động vật, các loại xúc xích, thịt xông khói.
Nguyên tắc thứ ba: Hạn chế muối – “Kẻ thù” của huyết áp
Lượng natri nên hạn chế dưới 2g/ngày, tương đương ~5g muối ăn (chưa đầy 1 thìa cà phê muối) hoặc khoảng 1 thìa canh nước mắm. Tránh xa các thực phẩm nhiều muối như đồ hộp, dưa muối, mì ăn liền, thức ăn nhanh. Ưu tiên nấu nhạt và dùng các gia vị thảo mộc như hành, tỏi, gừng, tiêu để món ăn đậm đà tự nhiên mà không cần thêm muối.
Nguyên tắc thứ tư: Kiểm soát kali – Phòng ngừa rối loạn nhịp tim
Ở bệnh nhân suy thận, kali máu tăng có thể gây loạn nhịp tim nguy hiểm. Cần hạn chế các thực phẩm giàu kali như chuối, bơ, cà chua, rau muống, khoai lang. Thay thế bằng các loại rau quả ít kali như cải bắp, súp lơ trắng, bắp cải, táo, lê. Các loại củ như khoai tây, khoai lang nếu sử dụng cần ngâm và luộc bỏ nước để giảm lượng kali.
Nguyên tắc thứ năm: Giảm phospho – Bảo vệ xương khớp
Phospho tích tụ gây cường cận giáp thứ phát, loãng xương, ngứa ngoài da. Hạn chế thực phẩm giàu phospho tự nhiên như thịt đỏ, lòng đỏ trứng, hạt sen khô. Đặc biệt, tránh thực phẩm chế biến sẵn có phụ gia phospho như xúc xích, thịt nguội, phô mai chế biến. Ưu tiên đạm từ cá nước ngọt tươi sống, trứng luộc (lòng trắng) và sữa tách béo, đồng thời đọc kỹ nhãn thực phẩm để phát hiện thành phần "phosphate".
Nguyên tắc thứ sáu: Cân bằng nước – Uống đúng cách theo từng giai đoạn
Nhu cầu nước mỗi ngày tùy thuộc vào lượng nước tiểu, dịch mất qua nôn, tiêu chảy, mồ hôi... Công thức tham khảo: Tổng nước cần uống = Lượng nước tiểu 24h + Dịch mất + 300–500ml.Nếu bệnh nhân có phù, thiểu niệu, cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ về lượng nước cho phép.
Dấu hiệu bệnh thận dễ nhận biết
Mệt mỏi, suy nhược cơ thể
Khi chức năng thận suy giảm có thể dẫn đến sự tích tụ độc tố và tạp chất trong máu. Điều này khiến người bệnh cảm thấy mệt mỏi, cơ thể yếu ớt và khó tập trung. Một biến chứng khác của bệnh thận là thiếu máu, gây suy nhược cơ thể và mệt mỏi.
Khó ngủ
Khi quá trình lọc máu ở thận gặp vấn đề, chất độc sẽ ở lại trong máu thay vì thải ra khỏi cơ thể qua nước tiểu. Điều này có thể khiến người bệnh gặp phải tình trạng khó ngủ. Với những người mắc bệnh mạn tính như béo phì, suy thận, chứng ngưng thở khi ngủ cũng dễ bị mắc bệnh thận hơn so với người bình thường.
Da khô và ngứa
Da khô và ngứa cũng là dấu hiệu của bệnh về khoáng chất và xương. Vì thận đảm nhận vai trò quan trọng trong quá trình loại bỏ chất thải và chất lỏng dư thừa ra khỏi cơ thể, giúp tạo ra các tế bào hồng cầu, giúp xương chắc khỏe và hoạt động để duy trì lượng khoáng chất phù hợp trong máu. Khi mắc bệnh thận, thận không còn khả năng giữ cân bằng khoáng chất và chất dinh dưỡng trong máu.
Thường xuyên có nhu cầu đi tiểu
Nếu bạn cảm thấy thường xuyên mắc tiểu, đặc biệt vào ban đêm, đây có thể là dấu hiệu của bệnh thận. Khi các bộ lọc của thận bị hư hỏng, làm tăng cảm giác muốn đi tiểu. Đôi khi đây cũng là dấu hiệu của nhiễm trùng tiết niệu hoặc phì đại tuyến tiền liệt ở nam giới.
Tiểu máu
Khi thận gặp vấn đề, trong quá trình lọc máu chúng sẽ không thể giữ được hết những tế bào máu trong cơ thể. Điều này đồng nghĩa với việc các tế bào máu có thể bị “rò rỉ” ra ngoài theo đường nước tiểu. Ngoài việc báo hiệu bệnh thận, máu trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của khối u, sỏi thận hoặc nhiễm trùng.
Nước tiểu có nhiều bọt
Khi đi tiểu, bạn sẽ thấy nhiều bọt nước tiểu nổi lên như khi đánh trứng và bạn cần phải xả nước nhiều lần mới khiến chúng biến mất hoàn toàn. Đây là dấu hiệu bệnh thận bạn dễ nhận biết và cần lưu ý.
Sưng mắt cá chân, bàn chân
Suy giảm chức năng thận trong quá trình lọc máu có thể dẫn đến tình trạng tích tụ lượng lớn natri trong cơ thể. Điều này gây sưng ở bàn chân và mắt cá chân của bệnh nhân. Ngoài ra, hiện tượng sưng ở chi dưới cũng có thể là dấu hiệu của bệnh tim, bệnh gan và các vấn đề mãn tính về tĩnh mạch chân.
Gây mất khẩu vị, chán ăn
Một dấu hiệu bệnh thận rất chung chung và dễ nhầm lẫn với các bệnh khác là tình trạng mất vị giác, chán ăn. Khi gặp phải tình trạng này có thể do thận đã bị suy giảm chức năng, gây ra tình trạng tích tụ độc tố trong cơ thể.
Cơ bắp thường xuyên bị chuột rút
Khi chức năng thận bị suy giảm, quá trình lọc máu diễn ra không bình thường sẽ dẫn đến tình trạng mất cân bằng điện giải. Khi gặp phải tình trạng này, cơ thể sẽ dễ bị hạ canxi, không kiểm soát được phốt pho,… gây ra tình trạng chuột rút cơ.
Các bệnh thường gặp ở thận
Suy thận
Suy thận là bệnh thận thường gặp, chỉ tình trạng suy giảm nghiêm trọng chức năng hệ bài tiết, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe bệnh nhân. Suy thận được chia thành hai cấp độ khác nhau, bao gồm: suy thận cấp tính và suy thận mạn tính. (1)
Với bệnh nhân suy thận cấp tính, nếu có thể phát hiện sớm và điều trị kịp thời thì thận sẽ có khả năng hồi phục chức năng cao. Còn với bệnh nhân suy thận mạn tính sẽ phải chấp nhận việc sống chung với bệnh này, mọi phương pháp can thiệp, điều trị cũng chỉ nhằm duy trì tình trạng hoạt động hiện tại của thận và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng trong tương lai.
Sỏi thận
Sỏi thận cũng là một bệnh về thận phổ biến khác. Chúng xảy ra khi khoáng chất và các chất khác trong máu kết tinh trong thận, tạo thành khối rắn (sỏi). Sỏi thận thường ra khỏi cơ thể khi đi tiểu. Sỏi thận đi ra ngoài sẽ gây cảm giác cực kỳ đau đớn, nhưng chúng hiếm khi gây ra các vấn đề nghiêm trọng.
Viêm thận bể thận (nhiễm trùng thận)
Viêm thận bể thận hay nhiễm trùng thận là một loại nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI). Nhiễm trùng thận bắt đầu trong ống dẫn nước tiểu từ cơ thể (niệu đạo) hoặc trong bàng quang. Nhiễm trùng có thể di chuyển đến một hoặc cả hai quả thận. Khi bị nhiễm trùng thận cần được điều trị y tế kịp thời.
Nếu không được điều trị đúng cách, nhiễm trùng gây tổn thương lâu dài cho thận.Vi khuẩn có thể lây lan vào máu và gây nhiễm trùng nguy hiểm. Điều trị nhiễm trùng thận thường bao gồm thuốc kháng sinh được dùng trong bệnh viện.
Viêm cầu thận
Viêm cầu thận là tình trạng viêm nhiễm của các tiểu cầu thận. Cầu thận gồm những cấu trúc cực kỳ nhỏ bên trong thận, có chức năng lọc máu. Viêm cầu thận có thể do nhiễm trùng, thuốc hoặc rối loạn xảy ra trong hoặc ngay sau khi sinh (bất thường bẩm sinh).
Hội chứng thận hư
Hội chứng thận hư chỉ một nhóm các triệu chứng cho thấy thận của bạn không hoạt động bình thường. Những triệu chứng này bao gồm tình trạng “rò rỉ” nhiều protein trong nước tiểu (protein niệu) hoặc ở mức độ thấp hơn là chứng giảm albumin máu, sưng tấy ở các bộ phận của cơ thể hay phù nề. Thận của bạn được tạo thành từ khoảng một triệu đơn vị lọc – nephron.
Mỗi nephron bao gồm một bộ lọc, được gọi là cầu thận và một ống nhỏ. Cầu thận lọc máu của bạn và ống nhỏ đưa các chất cần thiết trở lại máu của bạn và loại bỏ chất thải và nước thừa, những chất này trở thành nước tiểu. Hội chứng thận hư thường xảy ra khi các tiểu cầu thận bị viêm, cho phép quá nhiều protein rò rỉ từ máu vào nước tiểu.
Ung thư thận
Ung thư thận là sự phát triển bất thường của các tế bào trong mô thận của bạn. Theo thời gian, những tế bào này tạo thành một khối gọi là khối u. Ung thư bắt đầu khi một thứ gì đó kích hoạt sự thay đổi trong các tế bào và chúng phân chia ngoài tầm kiểm soát. Một khối u ung thư hoặc ác tính có thể lây lan sang các mô và cơ quan quan trọng khác.
U thư thận có nhiều dạng, tuy nhiên phổ biến nhất chính là ung thư biểu mô tế bào thận. Khi bị ung thư thận, người bệnh cần chủ động tầm soát cũng như điều trị, can thiệp càng sớm càng tốt.
Bệnh thận nhiễm mỡ
Bệnh thận nhiễm mỡ là sự tích tụ mô mỡ xảy ra ở một số vùng của thận, bao gồm khoang sau phúc mạc, khoang quanh thận bên ngoài bao thận, rốn thận và vùng xoang. Các mô mỡ này góp phần trực tiếp chèn ép vật lý lên thận, cản trở chức năng thận. Sự chèn ép có thể được kết hợp bởi áp lực trong ổ bụng tăng cao.
Thận đa nang
Bệnh thận đa nang chỉ một rối loạn di truyền gây ra nhiều u nang (túi nhỏ chứa chất lỏng) phát triển trong thận. Những u nang này có thể cản trở chức năng thận và gây suy thận. Điều quan trọng cần lưu ý các nang thận riêng lẻ khá phổ biến và hầu như luôn vô hại. Tuy nhiên, bạn không nên nhầm lẫn chúng với bệnh thận đa nang, vì đây là một tình trạng riêng biệt, nghiêm trọng hơn.