Biến động ở top 10 tỷ lệ chọi cao nhất TP HCM

Ngày 14/5, Sở Giáo dục và Đào tạo công bố số lượng nguyện vọng 1 của 109 trường THPT công lập.
Nhìn chung, tỷ lệ chọi ở các trường đều giảm khi 79% học sinh tốt nghiệp THCS có suất vào lớp 10 công lập, tăng 14% so với năm ngoái. Chỉ 4 trong 10 trường dẫn đầu có tỷ lệ chọi trên 2, tức hai em đăng ký thì có một em đỗ. Trong khi năm ngoái, tất cả trường top đầu đều có mức cạnh tranh này trở lên.
Từ trường có tỷ lệ chọi trung bình vào năm ngoái - 1/1,8, THCS-THPT Trần Đại Nghĩa vượt lên dẫn đầu năm nay (1/2,9), thay chỗ trường THPT Nguyễn Hữu Huân. Đây là lần đầu trường vào top 10 sau khi thành lập hồi năm ngoái. Năm nay cũng là lần đầu tiên top 10 về tỷ lệ chọi không có tên THPT Nguyễn Thượng Hiền, Gia Định.
Thay vào đó là nhiều cái tên mới, không nằm ở khu vực trung tâm như THPT Vĩnh Lộc (quận Bình Tân), Võ Trường Toản (quận 12), Nguyễn Hữu Cầu (huyện Hóc Môn), Thủ Đức (TP Thủ Đức).
Thí sinh có thể cân nhắc điều chỉnh nguyện vọng từ 17h ngày 14/5 đến 17h ngày 19/5.
Ở chiều ngược lại, 44 trường có tỷ lệ cạnh tranh dưới 1, đồng nghĩa số thí sinh đăng ký ít hơn chỉ tiêu. Nếu đăng ký vào các trường này, thí sinh có cơ hội trúng tuyển cao hơn.
44 trường THPT có tỷ lệ chọi thấp nhất (dưới 1) ở TP HCM:
TT | Trường | Chỉ tiêu | Số nguyện vọng 1 | Tỷ lệ chọi |
1 | THPT Ngô Gia Tự | 630 | 160 | 1/0,25 |
2 | THCS và THPT Diên Hồng | 450 | 123 | 1/0,27 |
3 | THPT Nguyễn Văn Linh | 675 | 203 | 1/0,3 |
4 | THPT Phong Phú | 675 | 251 | 1/0,37 |
5 | THPT Long Trường | 675 | 261 | 1/0,39 |
6 | THPT Nguyễn Thị Diệu | 765 | 305 | 1/0,4 |
7 | THPT Nguyễn Văn Tăng | 810 | 343 | 1/0,42 |
8 | THPT Lê Thị Hồng Gấm | 405 | 172 | |
9 | THPT Trần Hữu Trang | 360 | 156 | 1/0,43 |
10 | THPT Trung Lập | 585 | 254 | |
11 | THPT Năng Khiếu TDTT | 280 | 137 | 1/0,49 |
12 | THPT Dương Văn Dương | 630 | 350 | 1/0,56 |
13 | THPT An Nhơn Tây | 810 | 500 | 1/0,62 |
14 | THPT Nguyễn Trãi | 540 | 336 | |
15 | THCS và THPT Sương Nguyệt Anh | 270 | 172 | 1/0,64 |
16 | THPT Hàn Thuyên | 630 | 406 | |
17 | THPT Phước Kiển | 480 | 310 | 1/0,65 |
18 | THPT Bình Khánh | 360 | 238 | 1/0,66 |
19 | THPT Linh Trung | 810 | 536 | |
20 | THPT Nguyễn An Ninh | 630 | 419 | 1/0,67 |
21 | THPT Thủ Thiêm | 540 | 366 | 1/0,68 |
22 | THPT Đa Phước | 495 | 341 | 1/0,69 |
23 | THPT Tân Phong | 495 | 343 | |
24 | THPT Phan Đăng Lưu | 675 | 485 | 1/0,72 |
25 | THPT Cần Thạnh | 320 | 238 | 1/0,74 |
26 | THPT Phổ thông Năng khiếu TDTT Bình Chánh |
360 | 284 | 1/0,79 |
27 | THPT Đào Sơn Tây | 675 | 542 | 1/0,8 |
28 | THPT Nguyễn Hữu Thọ | 765 | 624 | 1/0,82 |
29 | THPT Bình Chiểu | 720 | 589 | |
30 | THPT Tân Túc | 765 | 632 | 1/0,83 |
31 | THPT An Nghĩa | 315 | 273 | 1/0,87 |
32 | THPT Gò Vấp | 630 | 551 | |
33 | THPT Nguyễn Hiền | 455 | 409 | 1/0,9 |
34 | THPT Nguyễn Văn Cừ | 630 | 576 | 1/0,91 |
35 | THPT Trần Văn Giàu | 675 | 619 | 1/0,92 |
36 | THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa | 720 | 680 | 1/0,94 |
37 | THPT Bình Tân | 720 | 680 | |
38 | THPT Nguyễn Du | 595 | 562 | |
39 | THPT Phước Long | 540 | 514 | 1/0,95 |
40 | THPT Võ Văn Kiệt | 585 | 558 | |
41 | THPT Dương Văn Thì | 585 | 563 | 1/0,96 |
42 | THPT Quang Trung | 540 | 529 | 1/0,98 |
43 | THPT Bình Chánh | 810 | 801 | 1/0,99 |
44 | THPT Thanh Đa | 495 | 490 |
Kỳ thi vào lớp 10 công lập của TP HCM năm nay được tổ chức vào ngày 6-7/6. Thí sinh làm ba bài thi Toán, Văn (120 phút), Ngoại ngữ (90 phút). Nếu đăng ký vào trường chuyên, các em làm thêm bài thi môn chuyên (150 phút).
Điểm xét tuyển vào các lớp đại trà là tổng điểm ba môn cộng điểm khuyến khích, ưu tiên (nếu có). Với các lớp chuyên, công thức là tổng điểm ba môn nói trên theo hệ số 1, cộng điểm bài thi môn chuyên hệ số 2.
Riêng trung tâm giáo dục thường xuyên, THCS-THPT Thạnh An của huyện Cần Giờ, xét tuyển bằng học bạ.
Lệ Nguyễn