Verstappen thống trị tuyệt đối trên đường đua Baku

Lần thứ sáu trong sự nghiệp Verstappen làm nên một chiến thắng hoàn hảo (Grand Slam), cân bằng với thành tích của đàn anh Lewis Hamilton và chỉ còn kém kỷ lục 8 lần của huyền thoại quá cố Jim Clark. Chiến thắng trên đường đua Baku (Azerbaijan) còn giúp tay đua người Hà Lan thắp lại hy vọng vô địch, khi hai tay đua của McLaren đều có kết quả tệ tại Grand Prix Azerbaijan.
Xuất phát thứ 9 sau khi hỏng xe sớm tại vòng phân hạng, Oscar Piastri có lợi thế 31 điểm trước khi bắt đầu cuộc đua. Tuy nhiên, buổi chiều tại Baku hôm qua sớm trở thành cơn ác mộng với tay đua người Australia của McLaren. Piastri xuất phát sớm trái luật rồi tụt xuống vị trí cuối cùng đoàn đua trước khi chiếc MCL38 lao thẳng vào hàng rào chắn tại góc cua số 5.
Piastri phải bỏ cuộc sớm và cờ đỏ được phất lên để khống chế tốc độ đoàn đua. Việc không giành được điểm tại Baku không quá tai hại với Piastri khi người đồng đội Lando Norris cũng chỉ về đích thứ 7, và khoảng cách 31 điểm chỉ còn bị thu hẹp xuống còn 25 điểm.
Norris lẽ ra đã có thể tận dụng cơ hội khi người đồng đội không giành được điểm, nhưng bản thân tay đua người Anh tụt xuống thứ 8 sau Isack Hadjar của Racing Bulls ngay vòng đầu, mở ra một cuộc đua đầy thất vọng. Norris sớm vượt qua tay đua người Pháp, nhưng sau đó đã tập trung chống trả sự bám đuổi của Charles Leclerc của Ferrari trong suốt giai đoạn đầu của cuộc đua.
Để giúp Norris vượt lên, McLaren đã kéo dài thời gian sử dụng bộ lốp xuất phát bằng cách yêu cầu tay đua người Anh về pit muộn nhất có thể. Tuy nhiên, khi về pit, một vấn đề với dụng cụ thay lốp khiến Norris đánh mất thêm 2 giây quý báu. Sự cố khi thay lốp khiến Norris mất hy vọng mong manh là có thể sớm vượt lên trước Liam Lawson (Racing Bulls) và Yuki Tsunoda (Red Bull).
Lợi thế từ bộ lốp mới hơn giúp Norris nhanh chóng thu hẹp khoảng cách rồi bám sát Tsunoda. Tuy nhiên, mặt đường chật hẹp cùng việc không có ưu thế DRS khiến Norris không thể vượt qua Tsunoda lẫn Lawson. Lawson - tay đua người New Zealand - phòng thủ hiệu quả, giữ chân những chiếc xe nhanh hơn trong suốt chặng đua sau khi anh đua phân hạng xuất sắc để giành vị trí xuất phát thứ ba. Kỹ năng phòng thủ của Lawson khiến một loạt xe bị mắc kìm chân ở phía sau.
Ở phía trên, Verstappen đã hoàn toàn kiểm soát cuộc đua ngay từ đầu, đúng như dự đoán khi hai chiếc của McLaren xuất phát ở nhóm giữa và sớm tụt lại. Tay đua người Hà Lan sớm đẩy cao tốc độ, rồi tập trung giữ lốp cứng khi tạo được khoảng cách an toàn với các đối thủ. Hoàn thành 51 vòng đua tại Baku với thời gian 1 giờ 33 phút 26,408 giây và nhanh hơn tay đua về nhì George Russel (Mercedes) tới 14 giây, Verstappen có được chiến thắng thứ tư trong mùa giải, chỉ kém Norris một chiến thắng.
Chiến thắng thứ hai liên tiếp giúp Red Bull thêm tự tin ở các chặng đua còn lại ở ngoài châu Âu, với thiết kế sàn xe mới tạo ra sự cân bằng tốt hơn so với thiết kế cũ. Thiết kế mới vẫn cần được chứng minh trên nhiều dạng đường đua khác nhau khi Baku về cơ bản cũng không khác gì nhiều so với Monza với sự kết hợp giữa những đoạn thẳng dài và những khúc cua chậm. Nhưng chắc chắn đây là một lời cảnh báo dành cho McLaren, dù lợi thế của đội đua Anh vẫn còn khá lớn.
Khoảng cách giữa Verstappen và vị trí dẫn đầu của Piastri là 69 điểm khi mùa giải còn 7 chặng phía trước. Nếu vẫn giữ phong độ ấn tượng như hai cuộc đua gần nhất, tay đua người Hà Lan sẽ gây sức ép rất lớn lên McLaren. Những sai sót của đội đua Anh như tại Baku sẽ là thời cơ thuận lợi để Verstappen lật ngược tình thế.
Verstappen tỏ ra hài lòng với phong độ gần đây. Anh nói: "Chặng đua thật tuyệt vời đối với chúng tôi. Chiếc xe hoạt động rất tốt. Hai cuộc đua vừa qua thật tuyệt vời với chúng tôi, chặng đua tới ở Singapore lại là một thử thách khác với lực ép xuống lớn và chúng tôi sẽ xem mình có thể làm được gì ở đó".
Kết quả Grand Prix Azerbaijan 2025
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Vị trí xuất phát |
Số lần về pit |
Fastest lap cá nhân |
Thành tích |
Điểm |
1 |
Max Verstappen |
Red Bull |
1 |
1 |
1 phút 43,388 giây |
1 giờ 33 phút 26,408 giây |
25 |
2 |
George Russell |
Mercedes |
5 |
1 |
1:43,754 |
+14,609 giây |
18 |
3 |
Carlos Sainz Jnr |
Williams |
2 |
1 |
1:43,972 |
+19,199 |
15 |
4 |
Kimi Antonelli |
Mercedes |
4 |
1 |
1:44,091 |
+21,760 |
12 |
5 |
Liam Lawson |
RB |
3 |
1 |
1:44,531 |
+33,290 |
10 |
6 |
Yuki Tsunoda |
Red Bull |
6 |
1 |
1:44,434 |
+33,808 |
8 |
7 |
Lando Norris |
McLaren |
7 |
1 |
1:44,155 |
+34,227 |
6 |
8 |
Lewis Hamilton |
Ferrari |
12 |
1 |
1:43,977 |
+36,310 |
4 |
9 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
10 |
1 |
1:44,274 |
+36,774 |
2 |
10 |
Isack Hadjar |
RB |
8 |
1 |
1:43,884 |
+38,982 |
1 |
11 |
Gabriel Bortoleto |
Sauber |
13 |
1 |
1:44,930 |
+67,606 |
|
12 |
Oliver Bearman |
Haas |
15 |
1 |
1:44,288 |
+68,262 |
|
13 |
Alexander Albon |
Williams |
19 |
2 |
1:44,152 |
+72,870 |
|
14 |
Esteban Ocon |
Haas |
20 |
2 |
1:45,388 |
+77,580 |
|
15 |
Fernando Alonso |
Aston Martin |
11 |
1 |
1:45,002 |
+78,707 |
|
16 |
Nico Hulkenberg |
Sauber |
17 |
1 |
1:44,370 |
+80,237 |
|
17 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
14 |
1 |
1:45,083 |
+96,392 |
|
18 |
Pierre Gasly |
Alpine |
18 |
1 |
1:45,492 |
+1 vòng |
|
19 |
Franco Colapinto |
Alpine |
16 |
1 |
1:46,055 |
+1 vòng |
|
20 |
Oscar Piastri |
McLaren |
9 |
- |
Bỏ dở cuộc đua |
Bảng thứ bậc cá nhân sau 17 chặng
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Số lần thắng chặng |
Số lần thắng Sprint |
Điểm số |
1 |
Oscar Piastri |
McLaren |
7 |
324 |
|
2 |
Lando Norris |
McLaren |
5 |
1 |
299 |
3 |
Max Verstappen |
Red Bull |
4 |
1 |
255 |
4 |
George Russell |
Mercedes |
1 |
212 |
|
5 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
165 |
||
6 |
Lewis Hamilton |
Ferrari |
1 |
121 |
|
7 |
Kimi Antonelli |
Mercedes |
78 |
||
8 |
Alexander Albon |
Williams |
70 |
||
9 |
Isack Hadjar |
Racing Bulls |
39 |
||
10 |
Nico Hulkenberg |
Sauber |
37 |
||
11 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
32 |
||
12 |
Carlos Sainz Jnr |
Williams |
31 |
||
13 |
Fernando Alonso |
Aston Martin |
30 |
||
14 |
Liam Lawson |
Racing Bulls |
30 |
||
15 |
Esteban Ocon |
Haas |
28 |
||
16 |
Yuki Tsunoda |
Red Bull |
20 |
||
17 |
Pierre Gasly |
Alpine |
20 |
||
18 |
Gabriel Bortoleto |
Sauber |
18 |
||
19 |
Oliver Bearman |
Haas |
16 |
||
20 |
Franco Colapinto |
Alpine |
|||
21 |
Jack Doohan |
Alpine |
Bảng thứ bậc đội đua sau 17 chặng
Thứ tự |
Đội |
Số lần thắng chặng |
Số lần thắng Sprint |
Điểm số |
1 |
McLaren |
12 |
1 |
623 |
2 |
Ferrari |
1 |
290 |
|
3 |
Mercedes |
1 |
286 |
|
4 |
Red Bull |
4 |
1 |
272 |
5 |
Williams |
101 |
||
6 |
Racing Bulls |
72 |
||
7 |
Aston Martin |
62 |
||
8 |
Sauber |
55 |
||
9 |
Haas |
44 |
||
10 |
Alpine |
20 |
Minh Phương