Nhảy đến nội dung
 

Những điểm mới trong nghị định về chính sách dân tộc thiểu số

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 272 về phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026-2030.

Nghị định gồm 6 chương, 14 điều, quy định về tiêu chí xác định và phân định địa bàn thôn, xã, tỉnh thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tiêu chí phân định thôn đặc biệt khó khăn; tiêu chí phân định xã theo trình độ phát triển; quy trình, hồ sơ, thẩm quyền xác định, phân định và công bố kết quả; hiệu lực thi hành danh sách phân định; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong tổ chức thực hiện.

Tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số

Thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số là thôn có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định.

Xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số là xã có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định hoặc có từ 4.500 người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định.

Tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số là tỉnh có từ 15% người dân tộc thiểu số trở lên sinh sống ổn định hoặc có từ 2/3 số xã trở lên là xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Tiêu chí xác định thôn, xã, tỉnh miền núi

Thôn miền núi là thôn có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200m trở lên so với mực nước biển hoặc có ít nhất 2/3 diện tích có độ dốc địa hình từ 15% trở lên.

Xã miền núi là xã có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200m trở lên so với mực nước biển hoặc có từ 2/3 số thôn trở lên là thôn miền núi.

Tỉnh miền núi là tỉnh có ít nhất 2/3 diện tích tự nhiên nằm ở độ cao từ 200m trở lên so với mực nước biển hoặc có từ 2/3 số xã trở lên là xã miền núi.

Tiêu chí thôn đặc biệt khó khăn

Thôn đặc biệt khó khăn là thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có ít nhất 2 trong 3 tiêu chí:

Tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 4,0 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước (riêng vùng đồng bằng sông Cửu Long là từ 2,0 lần trở lên);

Có dưới 60% đường thôn và đường liên thôn được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm;

Tỷ lệ hộ gia đình có hợp đồng mua bán điện dưới 90%.

Phân định xã theo trình độ phát triển

Đối tượng phân định theo trình độ phát triển là xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Tiêu chí phân định gồm các tiêu chí: Có thu nhập bình quân đầu người thấp hơn 50% so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước.

Có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 2,0 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước; riêng các địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ nghèo đa chiều cao gấp từ 1,5 lần trở lên so với tỷ lệ nghèo đa chiều chung của cả nước.

Tỷ lệ hộ gia đình có hợp đồng mua bán điện dưới 95%;

Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn dưới 30%;

Có dưới 80% đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại pháp luật đường bộ, hoặc đã được nhựa hóa, bê tông hóa nhưng xuống cấp nghiêm trọng, có thể gây ra tình trạng khó đi lại, mất an toàn, đặc biệt vào mùa mưa với tỷ lệ trên 50%;

Y tế xã chưa đạt chuẩn theo bộ tiêu chí quốc gia giai đoạn đến năm 2030;

Tỷ lệ số trường học các cấp (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở) đạt tiêu chuẩn cơ sở vật chất theo quy định mức độ 1 dưới 50%;

Chưa có hoặc đã có nhà ở nội trú cho học sinh nhưng chưa đáp ứng đủ chỗ ở của học sinh (đối với Trường phổ thông dân tộc nội trú đáp ứng dưới 80%, Trường phổ thông dân tộc bán trú đáp ứng dưới 60%);

Tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp được tưới, tiêu nước chủ động dưới 50%;

Chưa có Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã hoặc Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã chưa đạt chuẩn theo quy định;

Tỷ lệ thôn có dịch vụ truy nhập internet di động hoặc internet băng rộng cố định dưới 95%;

Tỷ lệ hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh dưới 50%.

Phân định xã theo trình độ phát triển 

Xã khu vực 1 (xã đang phát triển) là xã đáp ứng dưới 3 tiêu chí theo quy định tại khoản 2 nêu trên. Xã khu vực 2 (xã khó khăn) là xã có từ 3 - 5 tiêu chí theo quy định tại khoản 2 nêu trên.

Xã khu vực 3 (xã đặc biệt khó khăn) là xã có một trong hai trường hợp sau: Có từ 6 tiêu chí trở lên theo quy định tại khoản 2 nêu trên; hoặc có từ 3 tiêu chí trở lên theo quy định tại khoản 2 nêu trên và đồng thời có từ 50% số thôn trở lên của xã được phân định là thôn đặc biệt khó khăn theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/12/2025. Trong trường hợp đến ngày 1/1/2026 danh sách thôn, xã, tỉnh theo quy định tại Nghị định này chưa được công bố thì tiếp tục tạm thời áp dụng danh sách hiện hành ban hành theo Quyết định số 33 ngày 12/11/2020 của Thủ tướng. Thời gian áp dụng không quá ngày 31/3/2026.

 
 
 
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI SÀN
logo

Giấp phép đăng ký kinh doanh số 0103884103 do Sở Kế Hoạch & Đầu Tư Hà Nội cấp lần đầu ngày 29/06/2009.

Trụ sở chính: Gian số L4-07 tầng 4, nơ-2 - Gold Season, 47 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội

Email: daisanjsc@gmail.com

TRỤ SỞ HÀ NỘI

Địa chỉ Gian số L4-07 tầng 4, nơ-2 - Gold Season, 47 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội

Điện thoại  Điện thoại: 1900 98 98 36

Fax  Fax: 045625169

CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH

Địa chỉ 57/1c, Khu phố 1, Phường An Phú Đông, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh

Điện thoại  Email: info@daisan.vn