Những chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 5/2025

TPO - Từ tháng 5/2025, nhiều chính sách mới có hiệu lực như: Quy định về thi tuyển công chức, viên chức; Chính sách cho trẻ em, học sinh miền núi, hải đảo; Nguyên tắc xác định mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính...
![]() |
Thí sinh tham dự kỳ thi tuyển công chức khối Đảng, đoàn thể TPHCM năm 2022. Ảnh: Bộ Nội vụ |
Thí sinh thi tuyển công chức, viên chức không được đến muộn
Bộ Nội vụ ban hành nội quy tuyển dụng công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, có hiệu lực từ 1/5. Nội quy quy định thí sinh phải có mặt tại phòng thi đúng giờ.
Thí sinh dự thi đến muộn sau thời điểm bắt đầu tính giờ làm bài thi, phần thi, môn thi (sau đây viết tắt là bài thi) thì được dự thi trong các trường hợp sau: không quá 5 phút đối với bài thi có thời gian thi tối đa 30 phút hoặc không quá 10 phút đối với bài thi có thời gian thi tối đa từ 60 phút trở lên;
Xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của pháp luật làm cho thí sinh không thể có mặt đúng giờ hoặc trong thời gian quy định tại điểm a khoản này. Trưởng ban coi thi, Trưởng ban phỏng vấn, Trưởng ban kiểm tra sát hạch báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định việc thí sinh được dự thi đối với các trường hợp cụ thể.
Bên cạnh đó, thí sinh chỉ được mang vào phòng thi: thước kẻ, bút viết để làm bài thi; nước uống đựng trong bình chứa trong suốt không gắn tem mác hay có bất kỳ ký hiệu, ký tự nào; các loại giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của từng bài thi; một số loại thuốc mà thí sinh dự thi có bệnh án phải mang theo.
Không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác, trừ trường hợp có quy định khác...
![]() |
Ảnh minh họa. |
Chính sách cho trẻ em, học sinh miền núi, hải đảo...
Nghị định số 66/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách, có hiệu lực từ 1/5.
Nghị định quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách, bao gồm: đối tượng áp dụng, điều kiện, nguyên tắc, mức hưởng chính sách, quy trình xét duyệt hưởng chính sách, cấp phát gạo và kinh phí thực hiện chính sách đối với trẻ em nhà trẻ, học sinh cơ sở giáo dục phổ thông, học sinh trường dự bị đại học, học viên cơ sở giáo dục thường xuyên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.
Trong đó, mức hưởng chính sách đối với trẻ em nhà trẻ bán trú được hỗ trợ tiền ăn trưa 360 nghìn đồng/tháng; đối với học sinh, học viên bán trú hỗ trợ tiền ăn 936 nghìn đồng/tháng; mức hỗ trợ tiền nhà ở đối với học sinh lớp 1, lớp 2, học sinh khuyết tật có nhu cầu tự túc chỗ ở gần trường để người thân chăm sóc thì mỗi tháng được hỗ trợ 360 nghìn đồng; mỗi học sinh, học viên được hỗ trợ 15kg gạo/tháng... Các mức hỗ trợ trên không quá 9 tháng/năm học.
Nguyên tắc xác định mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính
Nghị định số 68/2025/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực từ ngày 2/5.
Theo đó, nguyên tắc xác định mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ như sau:
Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó.
Nếu có 1 tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt cụ thể được xác định trong khoảng từ trên mức tối thiểu đến dưới mức trung bình của khung tiền phạt; trong trường hợp có từ 2 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt.
Nếu có 1 tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt cụ thể được xác định trong khoảng từ trên mức trung bình đến dưới mức tối đa của khung tiền phạt; trong trường hợp có từ 2 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt.
Nếu vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì giảm trừ một tình tiết tăng nặng với một tình tiết giảm nhẹ.
Nếu nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có quy định nguyên tắc xác định mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính trong trường hợp có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ thì áp dụng theo quy định tại nghị định đó.
![]() |
Ảnh minh họa. |
Tăng phụ cấp lưu trú cho cán bộ, công chức, viên chức
Theo Thông tư 12/2025/TT-BTC ngày 19/3/2025 của Bộ Tài chính thì từ ngày 4/5/2025, mức phụ cấp lưu trú cho cán bộ, công chức, viên chức khi đi công tác trong nước chính thức được tăng lên 300.000 đồng/ngày, cao hơn 100.000 đồng/ngày so với mức hiện hành.
Phụ cấp lưu trú là khoản hỗ trợ thêm ngoài tiền lương, được tính từ ngày bắt đầu đến khi kết thúc đợt công tác, bao gồm cả thời gian di chuyển và lưu trú. Đối với các chuyến công tác trong ngày (đi và về trong ngày), thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ vào số giờ thực tế, quãng đường di chuyển để quyết định mức phụ cấp phù hợp, đảm bảo được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ.
Đặc biệt, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo sẽ được hưởng mức phụ cấp lưu trú 400.000 đồng/ngày thực tế, tăng 150.000 đồng/ngày. Những ngành nghề đã có chế độ đặc thù về công tác biển, đảo sẽ được chọn mức chi trả cao nhất theo quy định.
![]() |
Ảnh minh họa. |
Chi tiết các mức phí duy trì sử dụng tên miền quốc gia
Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 10/2025/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí duy trì sử dụng tài nguyên internet, lệ phí phân bổ, cấp tài nguyên Internet; trong đó quy định về lệ phí đăng ký sử dụng tên miền quốc gia .vn.
Từ ngày 3/5, mức phí duy trì sử dụng tên miền quốc gia .vn thực hiện như sau:
Tên miền cấp 2 có 1 ký tự: 40 triệu đồng/năm; tên miền cấp 2 có 2 ký tự: 10 triệu đồng/năm; tên miền cấp 2 khác: 350 nghìn đồng/năm; tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 dùng chung: com.vn, net.vn, biz.vn, ai.vn: 250 nghìn đồng/năm.
Các tên miền dưới: edu.vn, gov.vn, org.vn, ac.vn, health.vn, int.vn và tên miền theo địa giới hành chính: 100 nghìn đồng/năm; info.vn, pro.vn, id.vn: 50 nghìn đồng/năm; name.vn, io.vn: 20 nghìn đồng/năm; tên miền tiếng Việt: 20 nghìn đồng/năm.