Nhóm công chức được nhận thêm 5 triệu đồng từ tháng 8

(Dân trí) - Công chức, viên chức hưởng mức hỗ trợ 5 triệu đồng/tháng làm công tác chuyên trách công nghệ thông tin; quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y … là những chính sách có hiệu lực từ tháng 8.
Ai được hỗ trợ 5 triệu đồng/tháng?
Chính phủ ban hành Nghị định 179/2025/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ đối với người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng. Nghị định có hiệu lực từ 15/8.
Theo đó, người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng quy định tại Điều 1 Nghị định 179/2025/NĐ-CP trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ Trung ương đến cấp xã và lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu), được hưởng mức hỗ trợ 5 triệu đồng/tháng.
Cụ thể gồm cán bộ, công chức, viên chức đảm nhiệm vị trí việc làm chuyên trách về quản lý công nghệ thông tin hoặc công nghệ thông tin (bao gồm: công nghiệp công nghệ thông tin hoặc công nghiệp công nghệ số, công nghệ số, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số); an toàn thông tin mạng hoặc an toàn thông tin, an ninh mạng; giao dịch điện tử và các vị trí việc làm khác liên quan đến chuyển đổi số do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật và công nhân công an thuộc Công an nhân dân; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân và người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn, an ninh mạng, bảo đảm chủ quyền quốc gia trên không gian mạng và các đối tượng khác liên quan đến chuyển đổi số theo thẩm quyền của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cũng thuộc đối tượng nhận hỗ trợ.
Mức hỗ trợ trên được trả cùng kỳ lương hằng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
Mức hỗ trợ này được áp dụng cho đến khi thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo chủ trương của cấp có thẩm quyền.
Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y
Thông tư 21/2025/TT-BYT (có hiệu lực từ 15/8) quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y.
Cụ thể, về trình độ chuyên môn, giám định viên pháp y phải có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành đào tạo quy định tại Thông tư 09/2022/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định danh mục thống kê ngành đào tạo của giáo dục đại học, theo các lĩnh vực:
Đối với người thực hiện giám định về pháp y: có trình độ đại học ngành y khoa (mã số 7720101);
Đối với người thực hiện giám định về độc chất: có trình độ đại học ngành đào tạo hóa học (mã số 7440112) hoặc một trong các ngành thuộc nhóm ngành đào tạo dược học (mã số 77202);
Đối với người thực hiện giám định về y sinh: có trình độ đại học một trong các ngành thuộc nhóm ngành đào tạo sinh học (mã số 74201) và sinh học ứng dụng (mã số 74202).
Về nghiệp vụ giám định, nhóm này cần có chứng chỉ nghiệp vụ giám định pháp y được cấp có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư 06/2019/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cơ quan, tổ chức thực hiện, nội dung, thời gian đào tạo để cấp chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y, pháp y tâm thần hoặc đáp ứng tiêu chí theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 06/2019/TT-BYT.
Căn cứ xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
Theo Thông tư 15/2025/TT-NHNN (có hiệu lực từ 14/8) quy định căn cứ xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực ngân như sau:
Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực thông tin tín dụng được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều 3, khoản 3 Điều 4 Nghị định 106/2020/NĐ-CP.
Định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực thông tin tín dụng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 106/2020/NĐ-CP, điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP và các căn cứ sau:
+ Số lượng tổ chức mới tham gia hoạt động thông tin tín dụng;
+ Số lượng hồ sơ khách hàng còn dư nợ tại các tổ chức tín dụng;
+ Số lượng cung cấp báo cáo thông tin tín dụng;
+ Số lượng khách hàng được xếp hạng tín dụng và chấm điểm tín dụng;
+ Yêu cầu phát triển hoạt động nghiệp vụ thông tin tín dụng;
+ Thực trạng hạ tầng và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin; yêu cầu đảm bảo an toàn, an ninh công nghệ thông tin;
+ Danh mục vị trí việc làm.
Số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực thông tin tín dụng không bao gồm số lượng người làm việc tại vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.