Mua ứng dụng Chat GPT, AI, doanh nghiệp trăn trở điều quan trọng

Doanh nghiệp phát sinh giao dịch mua các ứng dụng của nước ngoài nhưng không có hợp đồng, hóa đơn chỉ thể hiện tên công ty, không có dấu. Vậy, doanh nghiệp cần làm gì để đưa vào chi phí hợp lý?
Một công ty tại Hà Nội phát sinh giao dịch mua các ứng dụng của nước ngoài như ChatGPT, ứng dụng AI, phần mềm tạo video... thông qua thanh toán trực tuyến bằng thẻ Visa của công ty, nhưng không có hợp đồng kèm theo. Hóa đơn điện tử gửi về bằng tiếng Anh, chỉ ghi tên công ty bằng chữ không dấu.
Phía công ty hỏi Bộ Tài chính, cần làm thủ tục gì để có thể hợp lý các chi phí từ những phát sinh trên?
Phúc đáp công ty, Bộ Tài chính dẫn thông tin trả lời của Đội thuế quận Hoàng Mai.
Theo đó, Đội thuế trích dẫn các căn cứ pháp lý như: Điều 77 Thông tư số 80 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài; điểm a khoản 2 Điều 9 Nghị định số 209 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT); Điều 15 Thông tư số 219 của Bộ Tài chính về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Điều 2 và Điều 8 Nghị định số 123 của Chính phủ quy định về đối tượng áp dụng và loại hóa đơn; Điều 1 Nghị định 70 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123 của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ; Điều 4 Thông tư số 96 của Bộ Tài chính.
Dựa trên các quy định nêu trên, Đội thuế quận Hoàng Mai hướng dẫn về việc kê khai và khấu trừ thuế GTGT:
Một trong các điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là có hóa đơn GTGT của dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài.
Do vậy, nếu hóa đơn trả về là hóa đơn của công ty nước ngoài bằng tiếng Anh xuất cho công ty, không phải là hóa đơn GTGT dành cho tổ chức khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì không đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.
Về việc tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
Căn cứ các quy định trên, về nguyên tắc, trường hợp nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết với doanh nghiệp Việt Nam (bên Việt Nam) để cung cấp dịch vụ và phát sinh thu nhập tại Việt Nam thì thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu (thuế GTGT, thuế TNDN) tại Việt Nam. Doanh nghiệp Việt Nam có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh khoản chi phí đáp ứng đủ các điều kiện thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp mang tên, địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp (trường hợp bên bán không cung cấp hóa đơn thì phải có tờ khai và chứng từ nộp thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định) và chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Đội thuế quận Hoàng Mai lưu ý doanh nghiệp, căn cứ vào tình hình thực tế và đối chiếu sản phẩm của hàng hóa, dịch vụ cùng với hóa đơn, chứng từ thực tế của doanh nghiệp đối chiếu với các quy định tại các văn bản pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện.