Lãi suất ngân hàng hôm nay 18/9/2025: So sánh lãi tiền gửi ở nhóm ngân hàng Big4

Lãi suất ngân hàng hôm nay, 18/9/2025, so sánh lãi suất huy động ngân hàng Big4, hiện Agribank là ngân hàng trả lãi suất huy động cao nhất với các kỳ hạn từ 1 – 18 tháng, trong khi VietinBank dẫn đầu về lãi suất kỳ hạn 24 – 36 tháng.
Ngoại trừ Agribank đã điều chỉnh lãi suất huy động vào tháng 4/2025, cả 3 ngân hàng còn lại trong nhóm Big4 gồm VietinBank, Vietcombank, và BIDV đều duy trì biểu lãi suất huy động hiện tại trong suốt hơn 1 năm qua.
So sánh lãi suất huy động trong nhóm này, Agribank là ngân hàng có lãi suất tiền gửi hấp dẫn hơn ở các kỳ hạn từ 1 – 18 tháng, trong khi VietinBank niêm yết lãi suất tiền gửi cao nhất ở kỳ hạn 24 – 36 tháng.
Theo biểu lãi suất tiết kiệm trực tuyến của Agribank, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1-2 tháng là 2,4%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 3%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng là 3,7%/năm, kỳ hạn 12-18 tháng là 4,8%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng là 4,9%/năm.
Trong khi đó, BIDV và VietinBank cùng niêm yết mức lãi suất 2%/năm cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 1-2 tháng. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3-5 tháng được hai ngân hàng này niêm yết tại 2,3%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6-11 tháng và kỳ hạn 12-18 tháng cũng được BIDV và VietinBank niêm yết bằng nhau, lần lượt là 3,3%/năm và 4,7%/năm.
Như vậy, lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn từ 1-18 tháng được BIDV và VietinBank niêm yết thấp hơn từ 0,1-0,4%/năm so với lãi suất do Agribank công bố.
Tuy nhiên, BIDV niêm yết lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 24-36 tháng tại mức 4,7%/năm, bằng lãi suất cùng kỳ hạn do Agribank niêm yết.
Trong khi đó, lãi suất huy động cao nhất tại VietinBank là 5%/năm cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 24-36 tháng. Đây cũng là mức lãi suất huy động cao nhất trong nhóm ngân hàng Big4.
Tại Vietcombank, lãi suất huy động kỳ hạn 1-2 tháng chỉ 1,6%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 1,9%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng là 2,9%/năm, kỳ hạn 12-18 tháng là 4,6%/năm.
Lãi suất tiền gửi cao nhất tại Vietcombank là 4,7%/năm, được niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn từ 24 tháng.
Tại ngày 30/6/2025, tổng lượng tiền gửi của khách hàng tại 4 ngân hàng này lên đến 7,4 triệu tỷ đồng, chiếm khoảng 50% thị phần huy động tổng số 35 ngân hàng trong nước.
Tính chung, thị phần huy động của 4 ngân hàng thương mại nhà nước lần lượt như sau: BIDV 14,56%; Agribank 14,50%; VietinBank 12,18% và Vietcombank 11,28%.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 18/9/2025 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,1 | 3,8 | 5,3 | 5,4 | 5,6 | 5,4 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,8 | 4,1 | 5,25 | 5,35 | 5,35 | 5,8 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
EXIMBANK | 4,3 | 4,5 | 4,9 | 4,9 | 5,2 | 5,7 |
GPBANK | 3,8 | 3,9 | 5,25 | 5,35 | 5,55 | 5,55 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 5,3 | 5,6 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,4 |
MB | 3,5 | 3,8 | 4,4 | 4,4 | 4,9 | 4,9 |
MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 3,8 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5 | 5 | 5,1 | 5,2 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,5 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,45 | 4,25 | 5,15 | 4,65 | 5,35 | 4,85 |
TPBANK | 3,7 | 4 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,6 |
VCBNEO | 4,35 | 4,55 | 5,6 | 5,45 | 5,5 | 5,55 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
VIKKI BANK | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,65 | 5,95 | 6 |
VPBANK | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 5,2 | 5,2 |