Nhảy đến nội dung
 

Tên gọi, trụ sở mới và địa chỉ 114 xã phường của TP Hải Phòng từ 1-7

Sau khi sắp xếp và sáp nhập với tỉnh Hải Dương, TP Hải Phòng có 114 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 67 xã, 45 phường và 2 đặc khu là Bạch Long Vĩ và Cát Hải.

Thành phố Hải Phòng sau khi sáp nhập với tỉnh Hải Dương có diện tích tự nhiên là 3.194,72km2, dân số là 4.664.124 người.

Trung tâm hành chính TP Hải Phòng mới (Thành ủy, HĐND, UBND) được đặt tại khu đô thị mới Bắc Sông Cấm, phường Thủy Nguyên, TP Hải Phòng.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc TP Hải Phòng đặt tại Trung tâm Chính trị - Hành chính quận Ngô Quyền (cũ) - Lô 26A, khu đô thị mới Ngã 5 - sân bay Cát Bi, Hải Phòng.

Danh sách các phường, xã, đặc khu của Hải Phòng từ ngày 1-7:

1. Phường Thủy Nguyên: Thành lập từ các phường Dương Quan, Thủy Đường và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Hoa Động, An Lư, Thủy Hà.

2. Phường Thiên Hương: Thành lập từ các phường Thiên Hương, Hoàng Lâm, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Lê Hồng Phong và phần còn lại của phường Hoa Động.

3. Phường Hòa Bình: Thành lập từ phường Hòa Bình và phần còn lại của phường An Lư, phường Thủy Hà sau khi sắp xếp.

4. Phường Nam Triệu: Thành lập từ các phường Nam Triệu Giang, Lập Lễ và Tam Hưng.

5. Phường Bạch Đằng: Thành lập từ các phường Minh Đức, phường Phạm Ngũ Lão và xã Bạch Đằng (TP Thủy Nguyên).

6. Phường Lưu Kiếm: Thành lập từ các phường Trần Hưng Đạo, Lưu Kiếm, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Liên Xuân và một phần diện tích tự nhiên của xã Quang Trung (TP Thủy Nguyên).

7. Phường Lê Ích Mộc: Thành lập từ phường Quảng Thanh, phần còn lại của phường Lê Hồng Phong sau khi sắp xếp và phần còn lại của xã Quang Trung (TP Thủy Nguyên).

8. Phường Hồng Bàng: Thành lập từ các phường Hoàng Văn Thụ, Minh Khai, Phan Bội Châu, Thượng Lý, Sở Dầu, Hùng Vương và một phần diện tích tự nhiên của phường Gia Viên.

9. Phường Hồng An: Thành lập từ các phường Quán Toan, phường An Hồng và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường An Hưng, Đại Bản, Lê Thiện, Tân Tiến.

10. Phường Ngô Quyền: Thành lập từ các phường Máy Chai, Vạn Mỹ, Cầu Tre, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Gia Viên và phường Đông Khê.

11. Phường Gia Viên: Thành lập từ phường Đằng Giang, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Cầu Đất, phường Lạch Tray, phần còn lại của phường Gia Viên sau khi sắp xếp và phần còn lại của phường Đông Khê sau khi sắp xếp.

12. Phường Lê Chân: Thành lập từ các phường Hàng Kênh, Dư Hàng Kênh, Kênh Dương, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường An Biên, Trần Nguyên Hãn, Vĩnh Niệm và phần còn lại của phường Cầu Đất, phường Lạch Tray sau khi sắp xếp.

13. Phường An Biên: Thành lập từ phường An Dương và phần còn lại của các phường An Biên, Trần Nguyên Hãn, Vĩnh Niệm sau khi sắp xếp.

14. Phường Hải An: Thành lập từ các phường Cát Bi, Đằng Lâm, Thành Tô, Đằng Hải, Tràng Cát, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Nam Hải và phường Đông Hải 2.

15. Phường Đông Hải: Thành lập từ các phường Đông Hải 1 và phần còn lại của phường Đông Hải 2, phường Nam Hải sau khi sắp xếp.

16. Phường Kiến An: Thành lập từ các phường Nam Sơn, Đồng Hòa, Bắc Sơn, Trần Thành Ngọ và Văn Đẩu. 

17. Phường Phù Liễn: Thành lập từ các phường Bắc Hà, Ngọc Sơn, một phần diện tích tự nhiên của thị trấn Trường Sơn và phần còn lại của các phường Nam Sơn (quận Kiến An), Đồng Hòa, Bắc Sơn, Trần Thành Ngọ, Văn Đẩu sau khi sắp xếp.

18. Phường Nam Đồ Sơn: Thành lập từ các phường Minh Đức, Bàng La, Hợp Đức, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Vạn Hương và phường Ngọc Xuyên.

19. Phường Đồ Sơn: Thành lập từ phường Hải Sơn, một phần diện tích tự nhiên của phường Tân Thành và phần còn lại của phường Vạn Hương, phường Ngọc Xuyên sau khi sắp xếp.

20. Phường Hưng Đạo: Thành lập từ các phường Đa Phúc, Hưng Đạo, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Anh Dũng và phường Hải Thành.

21. Phường Dương Kinh: Thành lập từ phường Hòa Nghĩa, phần còn lại của phường Tân Thành sau khi sắp xếp và phần còn lại của phường Anh Dũng, phường Hải Thành sau khi sắp xếp.

22. Phường An Dương: Thành lập từ phường Nam Sơn (quận An Dương), một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường An Hải, Lê Lợi, Đồng Thái, Tân Tiến và phần còn lại của phường An Hưng sau khi sắp xếp.

23. Phường An Hải: Thành lập từ phường An Đồng, Hồng Thái,một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Lê Lợi và phần còn lại của phường An Hải, phường Đồng Thái sau khi sắp xếp.

24. Phường An Phong: Thành lập từ phường An Hòa, Hồng Phong, phần còn lại của phường Đại Bản, Lê Thiện, Tân Tiến, Lê Lợi sau khi sắp xếp.

25. Phường Hải Dương: Thành lập từ các phường Trần Hưng Đạo, Nhị Châu, Ngọc Châu, Quang Trung.

26. Phường Lê Thanh Nghị: Thành lập từ các phường Tân Bình, Thanh Bình, Lê Thanh Nghị và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Trần Phú.

27. Phường Việt Hòa: Thành lập từ phường Việt Hòa, xã Cao An, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tứ Minh và thị trấn Lai Cách.

28. Phường Thành Đông: Thành lập từ phường Cẩm Thượng, Bình Hàn, Nguyễn Trãi và xã An Thượng.

29. Phường Nam Đồng: Thành lập từ phường Nam Đồng và xã Tiền Tiến.

30. Phường Tân Hưng: Thành lập từ phường Hải Tân, Tân Hưng, xã Ngọc Sơn và phần còn lại của phường Trần Phú sau khi sắp xếp.

31. Phường Thạch Khôi: Thành lập từ phường Thạch Khôi, xã Gia Xuyên, xã Liên Hồng và một phần diện tích tự nhiên của xã Thống Nhất.

32. Phường Tứ Minh: Thành lập từ xã Cẩm Đoài, phần còn lại của phường Tứ Minh và thị trấn Lai Cách sau khi sắp xếp.

33. Phường Ái Quốc: Thành lập từ phường Ái Quốc, xã Quyết Thắng và một phần diện tích tự nhiên của xã Hồng Lạc.

34. Phường Chu Văn An: Thành lập từ phường Sao Đỏ, Văn An, Chí Minh, Thái Học, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Cộng Hòa và Văn Đức.

35. Phường Chí Linh: Thành lập từ phường Phả Lại, Cổ Thành và xã Nhân Huệ.

36. Phường Trần Hưng Đạo: Thành lập từ xã Lê Lợi, xã Hưng Đạo (TP Chí Linh) và phần còn lại của phường Cộng Hòa sau khi sắp xếp.

37. Phường Nguyễn Trãi: Thành lập từ phường Bến Tắm, xã Bắc An và xã Hoàng Hoa Thám.

38. Phường Trần Nhân Tông: Thành lập từ phường Hoàng Tân, Hoàng Tiến và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Văn Đức.

39. Phường Lê Đại Hành: Thành lập từ phường Tân Dân, An Lạc và Đồng Lạc.

40. Phường Kinh Môn: Thành lập từ các phường An Lưu, Hiệp An và Long Xuyên.

41. Phường Nguyễn Đại Năng: Thành lập từ phường Thái Thịnh, Hiến Thành và xã Minh Hòa.

42. Phường Trần Liễu: Thành lập từ phường An Phụ, xã Hiệp Hòa và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Thượng Quận.

43. Phường Bắc An Phụ: Thành lập từ phường Thất Hùng, xã Bạch Đằng (thị xã Kinh Môn), xã Lê Ninh và phần còn lạicủa phường Văn Đức sau khi sắp xếp.

44. Phường Phạm Sư Mạnh: Thành lập từ phường Phạm Thái, An Sinh và Hiệp Sơn.

45. Phường Nhị Chiểu: Thành lập từ phường Tân Dân (thị xã Kinh Môn), Minh Tân, Duy Tân và Phú Thứ.

46. Xã An Hưng: Thành lập từ xã An Thái, An Thọ và Chiến Thắng.

47. Xã An Khánh: Thành lập từ xã Tân Viên, Mỹ Đức và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Thái Sơn.

48. Xã An Quang: Thành lập từ xã Quốc Tuấn, Quang Trung, Quang Hưng.

49. Xã An Trường: Thành lập từ xã Bát Trang, Trường Thọ và Trường Thành.

50. Xã An Lão: Thành lập từ thị trấn An Lão, các xã An Thắng, Tân Dân, An Tiến, phần còn lại của thị trấn Trường Sơn và phần còn lại của xã Thái Sơn.

51. Xã Kiến Thụy: Thành lập từ thị trấn Núi Đối, các xã Thanh Sơn, Thuận Thiên, Hữu Bằng và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Kiến Hưng.

52. Xã Kiến Minh: Thành lập từ xã Minh Tân, Đại Đồng và Đông Phương.

53. Xã Kiến Hải: Thành lập từ xã Tân Phong, Đại Hợp, Tú Sơn và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đoàn Xá.

54. Xã Kiến Hưng: Thành lập từ xã Tân Trào, phần còn lại của xã Kiến Hưng sau khi sắp xếp và phần còn lại của xã Đoàn Xá.

55. Xã Nghi Dương: Thành lập từ xã Ngũ Phúc, Kiến Quốc và Du Lễ.

56. Xã Quyết Thắng: Thành lập từ xã Đại Thắng, Tiên Cường và Tự Cường.

57. Xã Tiên Lãng: Thành lập từ thị trấn Tiên Lãng và các xã Quyết Tiến, Tiên Thanh, Khởi Nghĩa.

58. Xã Tân Minh: Thành lập từ xã Cấp Tiến, Kiến Thiết, Đoàn Lập và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Minh.

59. Xã Tiên Minh: Thành lập từ xã Tiên Thắng, Tiên Minh và phần còn lại của xã Tân Minh sau khi sắp xếp.

60. Xã Chấn Hưng: Thành lập từ xã Nam Hưng, Bắc Hưng, Đông Hưng và Tây Hưng.

61. Xã Hùng Thắng: Thành lập từ xã Hùng Thắng và xã Vinh Quang.

62. Xã Vĩnh Bảo: Thành lập từ thị trấn Vĩnh Bảo và các xã Vĩnh Hưng, Tân Hưng, Tân Liên.

63. Xã Nguyễn Bỉnh Khiêm: Thành lập từ xã Trấn Dương, Hòa Bình và Lý Học.

64. Xã Vĩnh Am: Thành lập từ xã Tam Cường, Cao Minh và Liên Am.

65. Xã Vĩnh Hải: Thành lập từ xã Tiền Phong và xã Vĩnh Hải.

66. Xã Vĩnh Hòa: Thành lập từ xã Vĩnh Hòa và xã Hùng Tiến.

67. Xã Vĩnh Thịnh: Thành lập từ xã Thắng Thủy, Trung Lập và Việt Tiến.

68. Xã Vĩnh Thuận:Thành lập từ xã Vĩnh An, Giang Biên và Dũng Tiến.

69. Xã Việt Khê: Thành lập từ xã Ninh Sơn và phần còn lại của xã Liên Xuân sau khi sắp xếp.

70. Xã Nam An Phụ: Thành lập từ xã Quang Thành, Lạc Long, Thăng Long, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tuấn Việt, Vũ Dũng và một phần diện tích tự nhiên của xã Cộng Hòa.

71. Xã Nam Sách: Thành lập từ thị trấn Nam Sách, xã Hồng Phong và xã Đồng Lạc.

72. Xã Thái Tân: Thành lập từ xã Minh Tân, An Sơn và Thái Tân.

73. Xã Trần Phú: Thành lập từ xã Quốc Tuấn, Hiệp Cát và Trần Phú.

74. Xã Hợp Tiến: Thành lập từ xã Nam Hưng, Nam Tân và Hợp Tiến (huyện Nam Sách).

75. Xã An Phú: Thành lập từ xã An Bình, xã An Phú và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cộng Hòa sau khi sắp xếp.

76. Xã Thanh Hà: Thành lập từ thị trấn Thanh Hà, xã Thanh Sơn (huyện Thanh Hà) và xã Thanh Tân.

77. Xã Hà Tây: Thành lập từ xã Tân An, An Phượng và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Thanh Hải.

78. Xã Hà Bắc: Thành lập từ xã Tân Việt (huyện Thanh Hà), một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Cẩm Việt và phần còn lại của xã Hồng Lạc.

79. Xã Hà Nam: Thành lập từ xã Thanh Xuân, Liên Mạc, Thanh Lang, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Thanh An và một phần diện tích tự nhiên của xã Hòa Bình.

80. Xã Hà Đông: Thành lập từ xã Thanh Hồng, Vĩnh Cường và Thanh Quang.

81. Xã Mao Điền: Thành lập từ xã Tân Trường, xã Cẩm Đông và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phúc Điền.

82. Xã Cẩm Giàng: Thành lập từ xã Lương Điền, Ngọc Liên, Cẩm Hưng và phần còn lại của xã Phúc Điền sau khi sắp xếp.

83. Xã Cẩm Giang: Thành lập từ thị trấn Cẩm Giang, xã Định Sơn và xã Cẩm Hoàng.

84. Xã Tuệ Tĩnh: Thành lập từ xã Đức Chính, Cẩm Vũ và Cẩm Văn.

85. Xã Kẻ Sặt: Thành lập từ xã Vĩnh Hưng, xã Hùng Thắng (huyện Bình Giang), thị trấn Kẻ Sặt và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Vĩnh Hồng.

86. Xã Bình Giang: Thành lập từ xã Tân Việt (huyện Bình Giang), Long Xuyên, Hồng Khê, Cổ Bì và phần còn lại của xã Vĩnh Hồng.

87. Xã Đường An: Thành lập từ xã Thúc Kháng, Thái Minh, Tân Hồng, Thái Dương và một phần diện tích tự nhiên của xã Thái Hòa.

88. Xã Thượng Hồng: Thành lập từ xã Bình Xuyên (huyện Bình Giang), một phần diện tích tự nhiên của xã Thanh Tùng, xã Đoàn Tùng và phần còn lại của các xã Thúc Kháng,Thái Minh, Tân Hồng, Thái Dương,Thái Hòa sau khi sắp xếp.

89. Xã Gia Lộc: Thành lập từ xã Gia Tiến, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Gia Lộc, xã Gia Phúc, xã Yết Kiêu và một phần diện tích tự nhiên của xã Lê Lợi (huyện Gia Lộc).

90. Xã Yết Kiêu: Thành lập từ xã Thống Nhất sau khi sắp xếp và phần còn lại của xã Lê Lợi (huyện Gia Lộc) và xã Yết Kiêu sau khi sắp xếp.

91. Xã Gia Phúc: Thành lập từ xã Toàn Thắng, Hoàng Diệu, Hồng Hưng, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Thống Kênh, xã Đoàn Thượng, một phần diện tích tự nhiên của xã Quang Đức và phần còn lại của thị trấn Gia Lộc, xã Gia Phúc sau khi sắp xếp.

92. Xã Trường Tân: Thành lập từ xã Phạm Trấn, xã Nhật Quang, phần còn lại của các xã Thống Kênh, Đoàn Thượng, Quang Đức sau khi sắp xếp và một phần diện tích tự nhiên của thị trấn Thanh Miện.

93. Xã Tứ Kỳ: Thành lập từ thị trấn Tứ Kỳ và các xã Minh Đức, Quang Khải, Quang Phục.

94. Xã Tân Kỳ: Thành lập từ xã Đại Hợp (huyện Tứ Kỳ), Tân Kỳ, Dân An, Kỳ Sơn và một phần diện tích tự nhiên của xã Hưng Đạo (huyện Tứ Kỳ).

95. Xã Đại Sơn: Thành lập từ xã Bình Lãng, Đại Sơn, phần còn lại của xã Thanh Hải sau khi sắp xếp và phần còn lại của xã Hưng Đạo (huyện Tứ Kỳ) sau khi sắp xếp.

96. Xã Chí Minh: Thành lập từ xã An Thanh, Văn Tố và Chí Minh.

97. Xã Lạc Phượng: Thành lập từ xã Quang Trung (huyện Tứ Kỳ), xã Lạc Phượng và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tiên Động.

98. Xã Nguyên Giáp: Thành lập từ xã Hà Kỳ, Nguyên Giáp, Hà Thanh và phần còn lại của xã Tiên Động.

99. Xã Ninh Giang: Thành lập từ thị trấn Ninh Giang và các xã Vĩnh Hòa (huyện Ninh Giang), Hồng Dụ, Hiệp Lực.

100. Xã Vĩnh Lại: Thành lập từ xã Ứng Hòe, Tân Hương và Nghĩa An.

101. Xã Khúc Thừa Dụ: Thành lập từ xã Bình Xuyên, Hồng Phong và xã Kiến Phúc.

102. Xã Tân An: Thành lập từ xã Tân Phong, An Đức và Đức Phúc (huyện Ninh Giang).

103. Xã Hồng Châu: Thành lập từ xã Tân Quang, Văn Hội và Hưng Long thành xã mới có tên gọi là xã Hồng Châu.

104. Xã Thanh Miện: Thành lập từ xã Cao Thắng, Ngũ Hùng, Tứ Cường và phần còn lại của thị trấn Thanh Miện sau khi sắp xếp.

105. Xã Bắc Thanh Miện: Thành lập từ xã Hồng Quang, Lam Sơn và Lê Hồng.

106. Xã Hải Hưng: Thành lập từ xã Tân Trào, Ngô Quyền và Đoàn Kết (huyện Thanh Miện).

107. Xã Nguyễn Lương Bằng: Thành lập từ xã Phạm Kha, Nhân Quyền, phần còn lại của xã Thanh Tùng và xã Đoàn Tùng sau khi sắp xếp.

108. Xã Nam Thanh Miện: Thành lập từ xã Hồng Phong (huyện Thanh Miện), Thanh Giang, Chi Lăng Bắc và Chi Lăng Nam.

109. Xã Phú Thái: Thành lập từ thị trấn Phú Thái, các xã Kim Xuyên, Kim Anh, Kim Liên và phần còn lại của xã Thượng Quận sau khi sắp xếp.

110. Xã Lai Khê: Thành lập từ xã Lai Khê, phần còn lại của các xã Vũ Dũng, Tuấn Việt, Cộng Hoà, Thanh An, Cẩm Việt sau khi sắp xếp.

111. Xã An Thành: Thành lập từ xã Ngũ Phúc, Kim Tân và Kim Đính (huyện Kim Thành).

112. Xã Kim Thành: Thành lập từ xã Đồng Cẩm, Tam Kỳ, Đại Đức và phần còn lại của xã Hòa Bình sau khi sắp xếp.

113. Đặc khu Cát Hải: Thành lập từ thị trấn Cát Hải, thị trấn Cát Bà và các xã Đồng Bài, Hoàng Châu, Nghĩa Lộ, Văn Phong, Gia Luận, Hiền Hào, Phù Long, Trân Châu, Việt Hải, Xuân Đám.

114. Đặc khu Bạch Long Vĩ: Thành lập từ toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của huyện Bạch Long Vĩ.

Trụ sở làm việc của 114 xã, phường, đặc khu TP Hải Phòng

 
 
 
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI SÀN
logo

Giấp phép đăng ký kinh doanh số 0103884103 do Sở Kế Hoạch & Đầu Tư Hà Nội cấp lần đầu ngày 29/06/2009.

Trụ sở chính: Gian số L4-07 tầng 4, nơ-2 - Gold Season, 47 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội

Email: daisanjsc@gmail.com

TRỤ SỞ HÀ NỘI

Địa chỉ Gian số L4-07 tầng 4, nơ-2 - Gold Season, 47 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội

Điện thoại  Điện thoại: 1900 98 98 36

Fax  Fax: 045625169

CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH

Địa chỉ 57/1c, Khu phố 1, Phường An Phú Đông, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh

Điện thoại  Email: info@daisan.vn