Cà rốt giòn, ngon, ít calo và rất bổ dưỡng, cung cấp beta-carotene, chất xơ, vitamin K1, kali, chất chống oxy hóa dồi dào. Cà rốt có nhiều màu sắc như vàng, trắng, cam, đỏ và tím. Màu cam của cà rốt nhờ beta-carotene, một chất chống oxy hóa mà cơ thể chuyển hóa thành vitamin A.
Giàu dinh dưỡng
Hàm lượng nước của cà rốt dao động từ 86% đến 95%. 100 g cà rốt gồm:
Carbohydrate
Cà rốt chủ yếu bao gồm nước và carbohydrate. Ngoài ra còn có tinh bột và đường như sucrose và glucose. Chúng cũng là nguồn chất xơ tương đối tốt, với một củ cỡ trung bình (61 g) cung cấp 1,9 g.
Cà rốt thường có chỉ số đường huyết (GI) thấp. GI là thước đo tốc độ làm tăng lượng đường trong máu sau bữa ăn của thực phẩm. Chỉ số đường huyết (GI) của cà rốt dao động từ 30 đến 85, trong khi tải lượng đường huyết dao động từ 2,0 đến 4,25. Chỉ số này thấp nhất đối với cà rốt sống và cao hơn đối với cà rốt nấu chín.
Ăn thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và có lợi cho người mắc bệnh tiểu đường.
Chất xơ
Pectin là dạng chất xơ hòa tan chính trong cà rốt, có thể làm giảm lượng đường trong máu bằng cách làm chậm quá trình tiêu hóa đường và tinh bột. Chúng cũng nuôi dưỡng các vi khuẩn có lợi trong ruột, giúp cải thiện sức khỏe, giảm nguy cơ mắc bệnh.
Một số chất xơ hòa tan làm giảm sự hấp thụ cholesterol từ đường tiêu hóa, nhờ đó giảm cholesterol trong máu. Các chất xơ không hòa tan chính trong cà rốt là cellulose, hemicellulose và lignin. Chất xơ không hòa tan có thể phòng tránh táo bón, thúc đẩy nhu động ruột đều đặn.
Vitamin và khoáng chất
Cà rốt là nguồn cung cấp dồi dào một số vitamin và khoáng chất, nhất là biotin (vitamin B7), kali, vitamin A (từ beta carotene), K1 (phylloquinone) và B6.
Vitamin A tốt cho mắt và rất quan trọng cho sự tăng trưởng, phát triển, chức năng miễn dịch. Vitamin B7, B6 tham gia vào quá trình chuyển hóa thức ăn, chất béo, protein thành năng lượng. Vitamin K1 cần thiết cho quá trình đông máu, có thể thúc đẩy sức khỏe của xương còn kali giúp kiểm soát huyết áp.
Các hợp chất thực vật khác
Cà rốt cung cấp nhiều hợp chất thực vật, bao gồm carotenoid. Đây là những chất có hoạt tính chống oxy hóa mạnh mẽ, có liên quan đến cải thiện chức năng miễn dịch và giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh, bao gồm bệnh tim, các bệnh thoái hóa khác nhau cùng một số loại ung thư.
Beta-carotene là loại carotene chính trong cà rốt, được chuyển hóa thành vitamin A trong cơ thể. Tuy nhiên, quá trình chuyển hóa này có thể khác nhau tùy theo từng người. Ăn chất béo cùng với cà rốt có thể giúp cơ thể hấp thụ nhiều beta-carotene hơn.
Lutein cũng là chất chống oxy hóa phổ biến trong cà rốt vàng và cam, tốt cho mắt. Lycopene có thể làm giảm nguy cơ ung thư, bệnh tim. Nấu chín cà rốt giúp giải phóng lycopene và cải thiện khả năng hấp thụ. Anthocyanin là những chất chống oxy hóa mạnh mẽ được tìm thấy trong cà rốt sẫm màu.
Lợi ích sức khỏe
Giảm nguy cơ ung thư
Chế độ ăn giàu carotenoid có thể chống lại một số loại ung thư, bao gồm ung thư tuyến tiền liệt, ung thư đại tràng, ung thư vú và ung thư dạ dày.
Giảm cholesterol trong máu
Cholesterol trong máu cao là yếu tố nguy cơ gây bệnh tim. Ăn cà rốt góp phần giảm mức cholesterol nhờ nguồn chất xơ hòa tan pectin dồi dào.
Giảm cân
Vì ít calo nên ăn cà rốt giúp tăng cảm giác no, giảm lượng calo tiêu thụ trong các bữa ăn tiếp theo. Đây là thực phẩm lành mạnh cho người theo chế độ ăn kiêng giảm cân.
Tốt cho mắt
Thiếu vitamin A làm tăng nguy cơ mắc quáng gà. Tình trạng này có thể cải thiện bằng cách ăn cà rốt hoặc các loại thực phẩm khác giàu vitamin A hoặc carotenoid. Carotenoid cũng có thể làm giảm nguy cơ thoái hóa điểm vàng do tuổi tác.
Một số lưu ý
Cà rốt thường an toàn nhưng có thể gây ra tác dụng phụ ở một số người. Ăn quá nhiều thực phẩm chứa carotene có thể khiến da hơi vàng nhưng thường vô hại, da có thể trở lại bình thường khi giảm lượng tiêu thụ.
Bảo Bảo (Theo Healthline, WebMD)
        
    












