Nhảy đến nội dung
 

Bộ Chính trị ban hành tiêu chí đánh giá cán bộ, đảng viên theo thang điểm 100

Quy định số 366-QĐ/TW của Bộ Chính trị quy định chi tiết khung tiêu chí đánh giá theo thang điểm 100 cho từng nhóm đối tượng tập thể, cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị.

Bộ Chính trị vừa ban hành Quy định số 366-QĐ/TW quy định về việc kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị.

Quy định 366 thay thế Quy định số 124-QĐ/TW, ngày 4.10.2023 của Bộ Chính trị cùng về nội dung này.

So với Quy định 124, Quy định 366 đã mở rộng phạm vi quy định việc kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng theo nhiệm kỳ, hằng năm, hằng quý hoặc khi cần thiết chứ không dừng lại ở mốc "hàng năm" như trước.

Cùng đó, về mục đích đánh giá, Quy định 366 cũng bổ sung mục đích là sàng lọc, thay thế, kỷ luật, tạm đình chỉ công tác, cho thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm đối với cán bộ suy thoái, năng lực hạn chế, không hoàn thành nhiệm vụ.

Về yêu cầu và nguyên tắc đánh giá, Quy định 366 nhấn mạnh việc đánh giá phải dựa trên hiệu quả công việc, kết quả thực hiện nhiệm vụ, sản phẩm cụ thể gắn với vị trí việc làm, chức trách theo số lượng, tiến độ, chất lượng.

Cùng đó, Quy định 366 của Bộ Chính trị yêu cầu thực hiện đánh giá theo xuyên suốt, liên tục, đa chiều, có tiêu chí và thông qua sản phẩm cụ thể; kết hợp giữa tiêu chí định tính và định lượng, trong đó đặc biệt chú trọng các tiêu chí định lượng về kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ.

Đáng chú ý, Quy định 366 của Bộ Chính trị yêu cầu đánh giá chất lượng đối với tập thể, cá nhân được thực hiện theo khung tiêu chí chung, gồm các nhóm tiêu chí được lượng hóa kết quả trên thang điểm 100. Kết quả này là cơ sở để xếp loại chất lượng sau kiểm điểm, đánh giá.

Cụ thể, cùng với Quy định 366, Bộ Chính trị ban hành 5 phụ lục quy định chi tiết khung tiêu chí đánh giá theo thang điểm 100 cho từng nhóm đối tượng, gồm: tập thể; cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Trung ương quản lý; lãnh đạo, quản lý các cấp; cá nhân không giữ chức vụ và đảng viên không làm việc trong hệ thống chính trị.

Trong đó, khung tiêu chí đánh giá chia làm 2 nhóm: nhóm tiêu chí chung (30 điểm) và nhóm tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ (70 điểm). Đối với cá nhân, nhóm tiêu chí chung quy định các tiêu chí phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, thực hiện trách nhiệm nêu gương; tư duy đổi mới, chiến lược khát vọng cống hiến, dám nghĩ, dám làm; tự phê bình và phê bình, tự soi, tự sửa, khắc phục hạn chế, khuyết điểm.

Còn nhóm tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ và năng lực lãnh đạo, quản lý sẽ được quy định theo từng nhiệm vụ theo các chức danh.

Thay đổi về đánh giá, xếp loại cán bộ, đảng viên

Về tiêu chí xếp loại chất lượng, thay vì xếp loại dựa trên các điều kiện định tính như tại Quy định 124, Quy định 366 cũng quy định 4 mức xếp loại nhưng gắn với thang điểm cụ thể và các điều kiện định lượng rõ ràng.

Cụ thể, mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, phải đạt điểm từ 90 điểm trở lên. Cùng đó, phải hoàn thành 100% nhiệm vụ, trong đó có ít nhất 30% số nhiệm vụ hoàn thành vượt mức (đối với cả cá nhân và tập thể).

Quy định mới vẫn áp dụng quy định số lượng tập thể, cá nhân được xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" không vượt quá 20% tổng số tập thể, cá nhân được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ". Tuy nhiên, có thể nâng lên không quá 25% đối với các trường hợp có thành tích xuất sắc, nổi trội.

Về mức hoàn thành tốt nhiệm vụ, phải đạt từ 70 - dưới 90 điểm; đồng thời hoàn thành 100% nhiệm vụ đúng hạn, bảo đảm chất lượng.

Mức hoàn thành nhiệm vụ mức điểm từ 50 - dưới 70 điểm; đồng thời hoàn thành 100% nhiệm vụ, số nhiệm vụ chưa bảo đảm tiến độ không vượt quá 20%.

Với mức không hoàn thành nhiệm vụ là tập thể, cá nhân có mức điểm dưới 50 điểm hoặc thuộc một trong các trường hợp cụ thể.

Quy định 366 bổ sung nhiều trường hợp cụ thể mới. Chẳng hạn, đối với tập thể, có thành viên vi phạm liên quan đến công vụ bị kỷ luật từ khiển trách trở lên; có thành viên suy thoái; địa phương, đơn vị do mình lãnh đạo hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ hoặc không hoàn thành 5 chỉ tiêu kinh tế - xã hội cơ bản (tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách, giải ngân vốn đầu tư công, thu nhập bình quân, giảm nghèo).

Đối với cá nhân lãnh đạo, quản lý sẽ bị xếp mức không hoàn thành nhiệm vụ nếu lĩnh vực phụ trách hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ hoặc không hoàn thành 5 chỉ tiêu kinh tế - xã hội cơ bản; có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp; có vi phạm liên quan công vụ bị kỷ luật từ khiển trách trở lên; có tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý xảy ra tham nhũng, tiêu cực bị xử lý kỷ luật.

Đối với cá nhân không giữ chức vụ sẽ bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ nếu có trên 50% số nhiệm vụ trong năm bị đánh giá không hoàn thành…

Xem toàn văn Quy định 366-QĐ/TW dưới đây:

 
 
 
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI SÀN
logo

Giấp phép đăng ký kinh doanh số 0103884103 do Sở Kế Hoạch & Đầu Tư Hà Nội cấp lần đầu ngày 29/06/2009.

Trụ sở chính: Gian số L4-07 tầng 4, nơ-2 - Gold Season, 47 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội

Email: daisanjsc@gmail.com

TRỤ SỞ HÀ NỘI

Địa chỉ Gian số L4-07 tầng 4, nơ-2 - Gold Season, 47 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội

Điện thoại  Điện thoại: 1900 98 98 36

Fax  Fax: 045625169

CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH

Địa chỉ 57/1c, Khu phố 1, Phường An Phú Đông, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh

Điện thoại  Email: info@daisan.vn