Hướng dẫn mới của Ban Bí thư: 6 trường hợp đảng viên được miễn, không, chưa xem xét kỷ luật

Tại hướng dẫn mới của Ban Bí thư đã nêu rõ 6 trường hợp đảng viên được miễn, không hoặc chưa xem xét, xử lý kỷ luật.
Thường trực Ban Bí thư Trần Cẩm Tú đã ký ban hành hướng dẫn 08 của Ban Bí thư thực hiện một số nội dung quy định 296 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.
Hướng dẫn về kỷ luật cách chức với đảng viên
Đáng chú ý, về kỷ luật cách chức với đảng viên, Ban Bí thư hướng dẫn cấp ủy có ban thường vụ, trường hợp chỉ cách chức bí thư, phó bí thư thì còn chức ủy viên ban thường vụ.
Cách chức ủy viên ban thường vụ thì còn chức cấp ủy viên. Cách chức cấp ủy viên thì không còn chức bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ.
Nếu bị cách chức ở nhiệm kỳ trước (một, một số chức vụ hoặc cách tất cả các chức vụ) thì tổ chức đảng có thẩm quyền phải xem xét, quyết định cách chức một, một số hoặc tất cả các chức vụ ở nhiệm kỳ sau hoặc quyết định cho miễn nhiệm chức vụ, từ chức.
Cách chức chủ nhiệm, phó chủ nhiệm vẫn còn là ủy viên ủy ban kiểm tra. Cách chức ủy viên ủy ban kiểm tra thì không còn là chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra của cấp ủy đó.
Chi bộ có chi ủy, nếu chỉ cách chức bí thư hoặc phó bí thư chi bộ thì còn chức chi ủy viên. Nếu cách chức chi ủy viên, đồng thời không còn là bí thư, phó bí thư chi bộ.
Hướng dẫn nêu rõ trường hợp vi phạm đã rõ, đảng viên thành khẩn nhận vi phạm, khuyết điểm, tự giác bồi thường, khắc phục hậu quả gây ra, có đơn xin thôi giữ các chức vụ đang đảm nhiệm, xin thôi việc thì xem xét, quyết định giảm nhẹ hình thức kỷ luật.
6 trường hợp đảng viên được miễn, không hoặc chưa xem xét, xử lý kỷ luật
Hướng dẫn của Ban Bí thư cũng nêu 6 trường hợp đảng viên được miễn, không xử lý hoặc chưa xem xét, xử lý kỷ luật.
Thứ nhất, đảng viên chấp hành quyết định của cấp trên nhưng đã kịp thời báo cáo bằng văn bản hoặc bảo lưu ý kiến trước tổ chức Đảng có thẩm quyền, cá nhân ra quyết định trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước thì được xem xét miễn hoặc giảm nhẹ trách nhiệm khi tổ chức Đảng có thẩm quyền kết luận quyết định đó là vi phạm.
Thứ hai, khi tổ chức Đảng có thẩm quyền bỏ phiếu biểu quyết hình thức kỷ luật, đối chiếu kết quả với thời hiệu xử lý kỷ luật nếu đã quá thời hạn theo quy định, tổ chức Đảng, đảng viên có vi phạm không bị xử lý kỷ luật.
Tổ chức Đảng có thẩm quyền ban hành thông báo (bằng văn bản) nêu rõ nội dung vi phạm, hình thức kỷ luật cần áp dụng đối với tổ chức Đảng, đảng viên nhưng không xử lý kỷ luật do hết thời hiệu đến tổ chức Đảng, đảng viên vi phạm và tổ chức Đảng quản lý đảng viên.
Thứ ba, đảng viên thực hiện đề xuất về đổi mới sáng tạo được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định của Trung ương mà không đạt hoặc chỉ đạt được một phần mục tiêu đề ra hoặc gặp rủi ro, xảy ra thiệt hại.
Khi đó theo hướng dẫn, cấp có thẩm quyền phải kịp thời xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, đánh giá công tâm để xem xét, xử lý. Nếu đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung, được xem xét miễn hoặc giảm nhẹ trách nhiệm.
Thứ tư, đảng viên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận mất năng lực hành vi dân sự, khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế về năng lực hành vi dân sự khi xảy ra vi phạm thì không xử lý kỷ luật.
Với trường hợp này, tổ chức Đảng có thẩm quyền phải làm thủ tục cho đảng viên ra khỏi Đảng.
Thứ năm, đảng viên nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc đảng viên nam (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chưa xem xét, xử lý kỷ luật.
Thứ sáu, đảng viên bị bệnh nặng có hồ sơ điều trị nội trú, điều trị tích cực tại cơ sở y tế, có kết luận bệnh án của cơ quan y tế có thẩm quyền, được hoãn, chờ đến khi sức khỏe hồi phục mới xem xét, xử lý kỷ luật.