Hàng loạt đại học phía Nam tăng học phí

Nhiều trường đại học ở phía Nam tăng học phí năm 2025 như: Đại học Kinh tế TPHCM, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TPHCM, Đại học Bách khoa TPHCM, Đại học Sài Gòn, Đại học Kinh tế - Luật...
Cụ thể mức học phí năm học 2025-2026 của các trường như sau:
TRƯỜNG | HỌC PHÍ MỚI |
Trường Đại học Bách khoa TPHCM |
Mức thấp nhất là 30 triệu đồng/năm, có nhiều ngành 80 triệu đồng/năm. Đặc biệt các ngành chuyển tiếp quốc tế lên tới 900 triệu đồng/năm. Năm 2024, học phí các ngành chuyển tiếp từ 532 đến 799 triệu đồng/năm thì năm nay sẽ tăng 28-101 triệu đồng. Các chương trình đào tạo có học phí 30 triệu đồng/năm bao gồm: 40 ngành hệ tiêu chuẩn, 15 ngành hệ tài năng, 8 ngành kỹ sư chất lượng cao Việt - Pháp. Các chương trình đào tạo có học phí 60 triệu đồng/năm bao gồm: 1 ngành chuyển tiếp Nhật Bản (2 năm sau là 91 triệu đồng), 2 ngành định hướng Nhật Bản. Các chương trình có học phí 80 triệu đồng/năm bao gồm: 1 ngành chương trình tiên tiến, 27 ngành dạy và học bằng tiếng Anh, 2 năm đầu chương trình chuyển tiếp quốc tế (2 năm sau là 532-900 triệu đồng). Năm 2025, lần đầu tiên Trường ĐH Bách khoa TPHCM có 2 ngành thuộc chương trình liên kết cử nhân kỹ thuật quốc tế, học phí là 256 triệu đồng/năm. |
Trường Đại học Mở TPHCM |
Học phí sẽ tăng 1,5-2 triệu đồng tùy từng ngành so với năm 2024. Các ngành Công nghệ sinh học, Công nghệ thực phẩm, Công nghệ kỹ thuật công trình xây dựng, Quản lý xây dựng, Kiến trúc (dự kiến), Công nghệ thông tin, Khoa học máy tính, Hệ thống thông tin quản lý, Khoa học dữ liệu, Trí tuệ nhân tạo, Kỹ thuật phần mềm (dự kiến) có học phí 28,5 triệu đồng/năm, tăng 1,5 triệu đồng so với năm ngoái. Các ngành Kế toán, Kiểm toán, Tài chính - Ngân hàng, Quản trị kinh doanh, Marketing, Kinh doanh quốc tế, Quản trị nhân lực, Luật, Luật kinh tế, Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng, Du lịch, Bảo hiểm, Công nghệ tài chính, Ngôn ngữ Anh, Ngôn ngữ Nhật, Ngôn ngữ Trung Quốc, Ngôn ngữ Hàn Quốc có học phí 27,5 triệu đồng/năm, tăng 1,5 triệu đồng. Các ngành Kinh tế, Quản lý công, Xã hội học, Công tác xã hội, Đông Nam Á học, Tâm lý học có học phí 24 triệu/năm, tăng 2 triệu đồng so với năm ngoái. Đối với hệ chất lượng cao, các ngành Công nghệ sinh học, Ngôn ngữ Anh, Ngôn ngữ Nhật, Ngôn ngữ Trung Quốc, Tài chính - Ngân hàng, Quản trị kinh doanh, Luật kinh tế, Kế toán, Kinh tế, Kiểm toán, Marketing, Quản trị nhân lực, Kinh doanh quốc tế (dự kiến) có học phí 46,5 triệu đồng/năm, tăng 1,5 triệu đồng so với năm ngoái. |
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn TPHCM |
Học phí dao động từ 16,6 triệu đến 72,6 triệu/năm, tăng 2-6 triệu đồng tùy từng ngành, chương trình đào tạo. Các ngành có mức học phí 16,6 triệu đồng/năm học: Triết học, Tôn giáo học, Lịch sử, Địa lý học, Thông tin - Thư viện, Lưu trữ học, Ngôn ngữ Nga, Ngôn ngữ Italia, Ngôn ngữ Tây Ban Nha. Các ngành có mức học phí 24,2 triệu đồng/năm học: Giáo dục học, Ngôn ngữ học, Văn học, Văn hoá học, Xã hội học, Nhân học, Đông phương học, Quản trị văn phòng, Công tác xã hội, Quản lý giáo dục, Tâm lý học giáo dục, Đô thị học, Quản lý thông tin, Việt Nam học (đối tượng người Việt Nam), Nghệ thuật học, Quốc tế học, Ngôn ngữ Pháp, Ngôn ngữ Đức. Các ngành có mức học phí 29,8 triệu đồng/năm học: Quan hệ quốc tế, Tâm lý học, Báo chí, Truyền thông đa phương tiện, Ngôn ngữ Anh, Ngôn ngữ trung Quốc, Nhật Bản học, Hàn Quốc học, Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Kinh doanh Thương mại Hàn Quốc. Riêng ngành có mức học phí 72,6 triệu đồng/năm học: Việt Nam học (dành cho đối người nước ngoài). Các ngành thuộc chương trình đào tạo chất lượng cao là 60 triệu đồng/năm: Quan hệ quốc tế, Báo chí, Ngôn ngữ Anh, Ngôn ngữ Trung Quốc, Nhật Bản học, Ngôn ngữ Đức, Quản trị Dịch vụ du lịch và lữ hành. |
Trường Đại học Sài Gòn |
Học phí tăng do thực hiện tự chủ tài chính. Học phí toàn khóa dao động 73,79-193,429 triệu đồng/khóa (tương đương 18,4-48,3 triệu đồng/năm), tùy từng ngành học, chương trình đào tạo. Cụ thể, học phí các ngành Đào tạo giáo viên: 73,79 triệu đồng/khóa; Quản lý giáo dục: 92,82 triệu đồng/khóa. Quản trị kinh doanh, Quản trị văn phòng, Kế toán, Tài chính ngân hàng, Luật, Kinh doanh quốc tế, Kiểm toán, Quản trị nhà hàng dịch vụ ăn uống, Du lịch: 120,666 triệu đồng/khóa. Thiết kế vi mạch, Công nghệ thông tin, Kỹ thuật phần mềm, Công nghệ kỹ thuật môi trường, Công nghệ kỹ thuật điện điện tử, Công nghệ kỹ thuật điện tử viễn thông, Kỹ thuật điện, Kỹ thuật điện tử viễn thông: 150,445 triệu đồng/khóa. Khoa học môi trường, Trí tuệ nhân tạo, Khoa học dữ liệu, Ngôn ngữ anh: 129,948 triệu đồng/khóa. Toán ứng dụng, Tâm lý học, Việt Nam học, Quốc tế học: 116,025 triệu đồng/khóa. Thông tin thư viện: 111,384 triệu đồng/khóa. Địa lý học, Lịch sử: 78,897 triệu đồng/khóa. Công nghệ thông tin (chương trình chất lượng cao): 193,429 triệu đồng/khóa. Kế toán, Quản trị kinh doanh (chương trình chất lượng cao): 143,871 triệu đồng/khóa. Ngôn ngữ Anh (chương trình chất lượng cao): 153,153 triệu đồng/khóa. |
Trường Đại học Kinh tế - Luật |
Chương trình tiếng Việt: 31,5 triệu đồng/năm. Chương trình tiếng Anh: 65 triệu đồng/năm. Tăng khoảng 4 triệu đồng/năm so với năm 2024. |
Trường Đại học Ngân hàng TP HCM |
Học phí tăng khoảng 3 triệu đồng/ngành/năm học. Học phí từ 11,6 triệu đồng đến gần 30 triệu đồng/học kỳ. Chương trình đại học chính quy (tiếng Anh bán phần), chương trình đào tạo đặc biệt: 19,8 triệu đồng/học kỳ. Học phí Chương trình đại học chính quy quốc tế cấp song bằng và chương trình cử nhân quốc tế (do đối tác cấp bằng): Tổng học phí tối đa: 236,5 triệu đồng/Toàn khóa học (đã bao gồm học phí tiếng Anh, chương trình chính khóa, kỹ năng mềm, ...). Sinh viên học 8 học kỳ; học phí trung bình khoảng 29,5 triệu/học kỳ. |
Trường Đại học Tài chính - Marketing |
Học phí 845.000-1.753.000 triệu đồng mỗi tín chỉ, tùy chương trình đào tạo, tăng khoảng 40.000 đồng/tín chỉ. Chương trình chuẩn: 895.000 đồng/tín chỉ. Chương trình đặc thù: 1.045.000 đồng/tín chỉ. Chương trình tích hợp và tài năng: 1.343.000 đồng/tín chỉ. Chương trình tích hợp (ngành Kiểm toán mở năm 2025): 1.284.000 đồng/tín chỉ. Chương trình tiếng Anh toàn phần: 1.753.000 đồng/tín chỉ. |