Nhảy đến nội dung
 

Dự kiến hàng chục trường công lập ở TPHCM có điểm chuẩn lớp 10 biến động nhất

Dự kiến, hàng chục trường công lập thuộc nhóm trung (top giữa) ở TPHCM sẽ có mức điểm chuẩn lớp 10 năm 2025 biến động mạnh nhất.

Sở GD-ĐT TPHCM đang triển khai chấm thi lớp 10. Điểm thi và điểm chuẩn lớp 10 TPHCM sẽ được công bố sau hơn 10 ngày nữa. Nhiều năm nay, hàng chục trường công lập ở TPHCM có điểm chuẩn lớp 10 hàng năm luôn biến động, chủ yếu phụ thuộc vào đề thi, đó là các trường thuộc top giữa. Khi điểm chuẩn các trường top đầu và top cuối ổn định, thì điểm chuẩn các trường top giữa lại luôn xê dịch dù ít hay nhiều.

Dự đoán hàng chục trường công lập sau đây ở TPHCM sẽ có điểm chuẩn lớp 10 năm 2025, biến động ít nhiều như:

THPT Ten Lơ Man; THPT Giồng Ông Tố;  THPT Thủ Thiêm; THPT Lê Thị Hồng Gấm; THPT Marie Curie; THPT Nguyễn Thị  Diệu; THPT Nguyễn Trãi; THPT Nguyễn Hữu Thọ; THPT Hùng Vương; THPT Trần Khai Nguyên; THPT Trần Hữu Trang; THPT Bình Phú; THPT Nguyễn Tất Thành; THPT Phạm Phú Thứ; THPT Lê Thánh Tôn; THPT Tân Phong; THPT Ngô Quyền; THPT Nam Sài Gòn; THPT Ngô Gia Tự; THPT Tạ Quang Bửu; THPT Võ Văn Kiệt; THPT Chuyên Năng khiếu TDTT Nguyễn Thị Định; THPT Nguyễn Huệ; THPT Phước Long; THPT Long Trường; THPT Nguyễn Văn Tăng; THPT Dương Văn Thì; THPT Nguyễn Khuyến; THPT Nguyễn Du; THPT Nguyễn An Ninh; THCS và THPT Diên Hồng; THCS và THPT Sương Nguyệt Anh; THPT Nguyễn Hiền; THPT Trần Quang Khải; THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa; THPT Võ Trường Toản; THPT Trường Chinh; THPT Thạnh Lộc; THPT Thanh Đa; THPT Võ Thị Sáu; THPT Phan Đăng Lưu; THPT Trần Văn Giàu; THPT Hoàng Hoa Thám; THPT Gò Vấp; THPT Nguyễn Công Trứ; THPT Trần Hưng Đạo; THPT Nguyễn Trung Trực; THPT Hàn Thuyên; THPT Tân Bình; THPT Nguyễn Chí Thanh; THPT Nguyễn Thái Bình; THPT Thủ Đức; THPT Tam Phú; THPT Hiệp Bình...
Sau đây là điểm chuẩn lớp 10 ở những trường này năm 2024: 

TRƯỜNG

NV1

NV2

NV3

THPT Ten Lơ Man

18.25

18.5

19

THPT Giồng Ông Tố

16.75

17.25

17.25

THPT Thủ Thiêm

14

14.25

14.75

THPT Lê Thị Hồng Gấm

14.75

15

15

THPT Marie Curie

19.75

20.75

21.25

THPT Nguyễn Thị Diệu

15.25

16

16

THPT Nguyễn Trãi

13.75

14

14.25

THPT Nguyễn Hữu Thọ

16

16.5

16.75

THPT Hùng Vương

18.25

18.75

19.75

THPT Trần Khai Nguyên

19.75

20

20.25

THPT Trần Hữu Trang

13.75

14

14.75

THPT Bình Phú

19.5

19.75

20.25

THPT Nguyễn Tất Thành

17

17.25

18

THPT Phạm Phú Thứ

14.75

15.5

16

THPT Lê Thánh Tôn

17.25

17.75

18

THPT Tân Phong

14

14.25

14.5

THPT Ngô Quyền

18.75

19.25

19.5

THPT Nam Sài Gòn

20.25

20.75

21

THPT Ngô Gia Tự

14

14

14.25

THPT Tạ Quang Bửu

15.25

16

17

THPT Võ Văn Kiệt

16.5

16.75

17.25

THPT Chuyên Năng khiếu TDT Nguyễn Thị Định

13

13.75

13.75

THPT Nguyễn Huệ

15.25

15.5

16

THPT Phước Long

16.25

16.5

16.75

THPT Long Trường

12

12.25

12.5

THPT Nguyễn Văn Tăng

11

12

13

THPT Dương Văn Thì

14.75

15

15

THPT Nguyễn Khuyến

18.25

18.75

18.75

THPT Nguyễn Du

19.5

20

20.5

THPT Nguyễn An Ninh

15.25

15.5

15.5

THCS và THPT Diên Hồng

15

15.25

16

THCS và THPT Sương Nguyệt Anh

14.25

15

16

THPT Nguyễn Hiền

19.75

20.25

21

THPT Trần Quang Khải

16.75

17

17.25

THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa

15.5

16

16.75

THPT Võ Trường Toản

20.75

20.75

21

THPT Trường Chinh

18

18.5

18.75

THPT Thạnh Lộc

16.25

17

17

THPT Thanh Đa

15

15.5

15.75

THPT Võ Thị Sáu

19.5

19.5

19.75

THPT Phan Đăng Lưu

16

16.25

16.25

THPT Trần Văn Giàu

17.25

18

18.5

THPT Hoàng Hoa Thám

18.25

18.5

19

THPT Gò Vấp

16.5

16.75

17

THPT Nguyễn Công Trứ

20.25

20.75

21

THPT Trần Hưng Đạo

19.75

20.5

21

THPT Nguyễn Trung Trực

17.25

17.75

18.25

THPT Hàn Thuyên

15.25

16

16.75

THPT Tân Bình

19.5

20.25

20.5

THPT Nguyễn Chí Thanh

18.25

18.5

18.75

THPT Nguyễn Thái Bình

17

17

17.5

THPT Thủ Đức

20.5

21

21.25

THPT Tam Phú

18

18.25

18.5

THPT Hiệp Bình

14

14.25

14.5

THPT Đào Sơn Tây

13.5

13.75

14.25

THPT Linh Trung

15

15.25

15.5

THPT Bình Chiểu

14

14.5

15.25

THPT Bình Chánh

13.5

14.25

14.5

THPT Tân Túc

14

14.75

15

THPT Vĩnh Lộc B

15.75

15.75

16.25

THPT Năng khiếu TDTT huyện Bình Chánh

14

14.5

14.5

THPT Phong Phú

12.5

13

13.25

THPT Lê Minh Xuân

15

15.25

15.5

THPT Đa Phước

11.5

11.75

12.25

THPT Bình Khánh

10.5

10.5

10.5

THPT An Thạnh

10.5

10.5

10.5

THPT An Nghĩa

10.5

10.5

10.5

THPT Củ Chi

16.25

16.5

16.75

THPT Quang Trung

13

13.5

14

THPT An Nhơn Tây

11.5

12

13

THPT Trung Phú

15.5

16

16.5

THPT Tân Lập

11.75

12.25

13

THPT Thái Hòa

13.5

14.25

15

THPT Tân Thông Hội

14.75

15.75

16.75

THPT Lý Thường Kiệt

19.75

20.75

21

THPT Bà Điểm

18.5

18.75

19.5

THPT Nguyễn Văn Cừ

16.5

16.5

16.75

THPT Nguyễn Hữu Tiến

18

18.5

18.75

THPT Phạm Văn Sáng

16.75

17.25

17.5

THPT Hồ Thị Bi

17.5

18.25

18.25

THPT Long Thới

12.25

12.25

12.5

THPT Phước Kiển

12.75

13

13

THPT Dương Văn Dương

13

13.5

13.75

THPT Tây Thạnh

21

22

23

THPT Lê Trọng Tấn

19.5

20.5

21

THPT Vĩnh Lộc

16.5

17.5

17.5

THPT Nguyễn Hữu Cảnh

18

18.25

18.5

THPT Bình Hưng Hòa

18.5

19

19.25

THPT Bình Tân

15

15.25

15.25

THPT An Lạc

15.25

15.5

16

Có 76.435 học sinh TPHCM đăng ký thi lớp 10 năm 2025. Các thí sinh thi vào lớp 10 công lập làm bài thi môn Ngữ văn, Toán trong 120 phút, Tiếng Anh trong 90 phút. Thí sinh đăng ký vào Trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong và THPT Chuyên Trần Đại Nghĩa thi thêm môn chuyên 150 phút. Thí sinh có nguyện vọng vào lớp 10 tiếng Anh tích hợp làm bài thi tích hợp trong 150 phút. Chỉ tiêu của các trường công lập TPHCM năm nay là 70.070. Như vậy chỉ hơn 6.000 thí sinh bị loại. 

Điểm xét tuyển là điểm Toán + Ngữ văn + Tiếng Anh + điểm ưu tiên (nếu có). Đối với trường chuyên, điểm xét tuyển là: Toán + Ngữ văn + Tiếng Anh + (môn chuyên x 2) + điểm ưu tiên nếu có. 

Điểm bài thi được tính theo thang điểm từ 0 đến 10, điểm lẻ đến 0,25. Điểm cộng thêm cho đối tượng được hưởng chế độ ưu tiên tối đa không quá 3 điểm. Thí sinh trúng tuyển phải dự thi đủ cả 3 bài thi và không có bài thi nào bị điểm 0.

Căn cứ vào chỉ tiêu tuyển sinh từng trường, số lượng đăng ký các nguyện vọng và điểm xét tuyển, điểm chuẩn sẽ theo nguyên tắc nguyện vọng 2 cao hơn nguyện vọng 1 và nguyện vọng 3 cao hơn nguyện vọng 2.

Việc trúng tuyển của học sinh sẽ căn cứ vào 3 nguyện vọng đã đăng ký. Các trường chỉ được nhận học sinh trúng tuyển lớp 10 theo đúng danh sách mà Sở GD-ĐT xét duyệt.

 
 
 
logo
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ĐẠI SÀN

GPĐKKD: 0103884103 do sở KH & ĐT TP Hà Nội cấp lần đầu ngày 29/06/2009.

Địa chỉ: Gian số L4-07 tầng 4, nơ-2 - Gold Season,  47 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội

MIỀN BẮC

Địa chỉ Showroom: D11-47 KĐT Geleximco Lê Trọng Tấn, Hà Đông, Hà Nội

Điện thoại  Điện thoại: 1900 98 98 36

MIỀN NAM

Địa chỉ VPGD: 57/1c, Khu phố 1, Phường An Phú Đông, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh

Điện thoại  Email: info@daisan.vn