Từ 1/1/2026 hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống vẫn được miễn nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
Từ 2026 hộ kinh doanh có doanh thu dưới 200 triệu/năm có phải đóng thuế không?
Theo đó, căn cứ Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) và thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau:
- Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
Căn cứ quy định nêu trên thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN.
Bên cạnh đó, theo khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có quy định đối tượng không chịu thuế (có hiệu lực từ ngày 01/01/2026) như sau, từ 1/1/2026 hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm được điều chỉnh từ 100 triệu đồng lên 200 triệu đồng trở xuống vẫn được miễn nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
Tuy nhiên, hộ kinh doanh vẫn phải đến cơ quan thuế và thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp hồ sơ thuế theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm tính minh bạch trong việc quản lý.
Chậm nộp tờ khai thuế GTGT sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt nộp chậm tờ khai thuế năm 2025 đối với tổ chức (khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP) và quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP nêu rõ mức xử phạt đối với cá nhân bằng một nửa mức xử phạt đối với tổ chức, cụ thể như sau:
(1) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 1-5 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
(2) Phạt tiền từ 1.000.000 - 2.500.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 1-30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
(3) Phạt tiền từ 2.500.000 - 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 - 60 ngày.
(4) Phạt tiền từ 4.000.000 - 7.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
(5) Phạt tiền từ 7.500.000 - 12.500.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
(6) Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều này.
Nếu có phát sinh thuế phải nộp và chậm nộp thì cộng thêm tiền chậm nộp 0,03% mỗi ngày trên số thuế chậm nộp. Công thức xác định số tiền phạt cụ thể như sau:
Số tiền phạt = Số tiền thuế chậm nộp x 0,03% x Số ngày chậm nộp
Trong đó, quy định về số ngày chậm nộp tiền thuế như sau:
- Số ngày chậm nộp tiền thuế bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định pháp luật.
- Thời gian được tính từ ngày liền sau ngày hết hạn nộp thuế, thời gian gia hạn hoặc thời hạn trên thông báo/quyết định xử lý vi phạm thuế đến ngày nộp đủ vào ngân sách nhà nước (kể cả tiền phạt chậm nộp).
Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN, TNDN, GTGT
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT
Căn cứ theo Điều 44, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT như sau, đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý:
- Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng.
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Thời hạn khai và nộp thuế TNCN theo tháng/quý (nộp tạm tính)
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 44 và Điều 55, Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định thời hạn khai thuế cũng chính là thời hạn tạm nộp thuế TNCN theo tháng/quý như sau:
- Đối với trường hợp nộp thuế TNCN theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Đối với trường hợp nộp thuế TNCN theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.















